Logo Website

BẠC HÀ Á

10/02/2018
Cây thường tạo thành đám gồm nhiều chồi ngắn hoặc dài mọc ngầm và khí sinh cùng với những thân vuông cao 0,30-0,70m, thường phân nhánh. Lá thuôn hoặc hình ngọn giáo, dài 4-6cm, rộng 1,5-2,5cm, màu lục tới lục hồng, mép có răng. Hoa nhỏ, màu trắng, hồng hoặc tím hồng, tập hợp thành một loại bông dày đặc thường bị gián đoạ

BẠC HÀ (薄荷)

Herba Menthae

Tên khoa học: Mentha arvensis L.; họ Bạc hà (Lamiaceae). 

Tên khác: Bạc hà, Nạt nặm, Bạc hà nam, Chạ phiăc chom (Tày), Băng hầu úy, liên tiền thảo, bạc hà ngạnh, tô bạc hà

Bộ phận dùng: Thân, cành mang lá (Herba Menthae)

Mô tả: Cây thảo, sống lâu năm. Thân mềm, hình vuông. Loại thân ngầm mang rễ mọc bò lan, loại thân đứng mang lá, cao 30-40cm, có khi hơn, mầu xanh lục hoặc tím tía. Lá mọc đối, hình bầu dục hoặc hình trứng. Cuống ngắn. Mép lá khía răng đều. Hoa nhỏ, mầu trắng, hồng hoặc tím hồng, mọc tụ tập ở kẽ lá thành những vòng nhiều hoa. Lá bắc nhỏ, hình dùi. Đài hình chuông có 5 răng đều nhau. Tràng có ống ngắn. Phiến tràng chia làm 4 phần gần bằng nhau, có 1 vòng lông ở phía trong. 4 nhụy bằng nhau, chi nhụy nhẵn. Quả bế có 4 hạt. Các bộ phận trên mặt đất có lông gồm lông che chở và lông bài tiết tinh dầu.

Mùa hoa quả vào tháng 7 - 10.

Phân bố: Cây được trồng ở nhiều địa phương nước ta.

Bạc hà mọc hoang và đuợc trồng tại nhiều vùng ở nước ta, mọc hoang cả ở miền đồng bằng và ở miền núi như Sapa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Ba Vì (Hà Tây), Bắc Cạn, Sơn La.

Bạc hà trước đây chỉ mới được trồng trên quy mô tương đối lớn ở các làng Nghĩa Trai (Hưng Yên), Đại Yên (Hà Nội) và rải rác ở nhiều tình khác để lấy lá và cây làm thuốc. Đã bắt đầu được trồng để cất tinh dầu. Năm 1958 tại huyện Gia Lâm-Hà Nội, vườn trồng bạc hà thí điểm của trường Đại học Dược khoa Hà Nội đã được trang bị nồi cất tinh dầu. Năm 1972, cả nước ta lần đầu tiên đã tự sản xuất được 60 tấn tinh dầu bạc hà và sản xuất được một tấn menthol tinh thể.

Trên thế giới, loài bạc hà này còn được thấy khai thác ở Trung Quốc (Hắc Long Giang, Cát Lâm, Quảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến, Vân Nam v.v…), Nhật Bản (nổi tiếng vì tinh dầu chứa nhiều mentol nhất, 80-90%). 

Trồng trọt:

Muốn trồng bạc hà tốt nhất cần chọn nơi đất sét có nhiều mùn, sau đến loại đất cát. Đất cần làm cỏ bón phân kỹ trước, làm luống rộng, trên mỗi luống trồng 2-3 hàng. Có hai mùa trồng bạc hà vào mùa xuân và thu. Mùa xuân vào các tháng 2-3, mùa thu vào tháng 8-9. Tốt nhất là trồng vào mùa xuân cho năng suất cao nhất. Trồng bằng hạt hay bằng mẩu thân, hoặc thân ngầm. Có thể trồng bằng hạt nhưng rất ít áp dụng. Sau 3-4 tháng có thể thu hoạch đợt đầu, thường một năm có thể cắt cây 3 hay 4 lần, lần thứ nhất vào tháng 6-7, sau đó cần xới và bón phân, sau 2 tháng (vào cuối tháng 8 hay tháng 9) lại hái lần nữa vào lúc cây đang ra hoa nhiều. Nếu hái 4 lần thì có thể hái lứa đầu vào tháng 6-7, lứa thứ hai vào tháng 8-9, lứa thú ba vào tháng 10-11, lứa thứ 4: 2-3. Hái về, cần bó lại từng bó, phơi chỗ mát cho khô hoặc nếu cất tinh dầu thì cần cất ngay hay để hơi héo mà cất.

Hiệu suất trung bình là 25 đến 40 tấn cây tươi mỗi năm, mỗi hecta, cất được từ 50 đến 100 lít tinh đầu. Theo tài liệu của các nưóc thì hiệu suất 1 hecta trung bình hằng năm cũng là 10-12 tấn cây tươi, có những năm hoặc những nơi chăm sóc tốt có thể tới 20 đến 35-40 tấn, đặc biệt có nơi hiệu suất đạt tới 70 tấn 1 hecta, cất được từ 20-150 lít tinh dầu.

Nếu trồng mãi trên một diện tích thì hiệu suất năm đầu và năm thứ hai cao, năm thứ ba giảm xuống chỉ còn chừng 1/3. Với loài bạc hà Liên Xô cũ mà chúng tôi di thực vào, mùa trồng thích hợp nhất ở đồng bằng là mùa thu (tháng 8-9), thu hoạch lứa đầu vào tháng 10-11, lứa hai vào tháng 2-3, tinh dầu thơm dịu hơn bạc hà của ta, nhưng năng suất cây thấp hơn.

Thu hái: Thu hái vào khoảng tháng 5, 8, 11 thu hoạch lúc cây mới ra hoa, rửa sạch dùng tươi hoặc phơi trong râm cho khô.

Sơ chế: Bạc hà khô sẽ được cất trong bịch ni lông hoặc đựng trong hộp kín và để nơi khô ráo, thoáng mát dùng dần.

Tác dụng dược lý:

+  Tác dụng kháng khuẩn: nước sắc Bạc hà có tác dụng ức chế đối với virus ECHO và Salmonella Typhoit (Trung Dược Học).

+  Tác dụng trên cơ trơn: Menthol và Menthone có tác dụng ức chế trên ruột thỏ, Menthone có tác dụng mạnh hơn (Trung Dược Học).

+  Ức chế đau: Tinh dầu Bạc hà và Menthol bốc hơi nhanh, gây cảm giác mát và tê tại chỗ, dùng trong trường hợp đau dây thần kinh (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

+  Sát khuẩn mạnh: dùng trong những trường hợp ngứa của 1 số bệnh ngoài da, bệnh về tai, mũi, họng (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

+  Ức chế hô hấp, tuần hoàn: đối với trẻ em ít tuổi, tinh dầu Bạc hà và Menthol bôi vào mũi hoặc cổ họng có thể gây hiện tượng ức chế dẫn tới ngừng thở và tim ngưng đập hoàn toàn. Người ta đã nhận xét thấy 1 số trường hợp chết do nhỏ mũi 1 giọt dầu Menthol 1% hoặc bôi vào niêm mạc mũi loại thuốc mỡ có Menthol. Vì vậy, cần hết sức thận trọng khi dùng tinh dầu Bạc hà hoặc dầu cù là cho trẻ nhỏ ít tuổi, nhất là trẻ mới đẻ (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

+  Tác động đến nhiệt độ cơ thể: Bạc hà, tinh dầu Bạc hà hoặc Menthol uống với liều rất nhỏ có thể gây hưng phấn, làm tăng bài tiết của tuyến mồ hôi, làm nhiệt độ cơ thể hạ thấp (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

+  Liều lớn có tác dụng kích thích tủy sống, gây tê liệt phản xạ và ngăn cản sự lên men bình thường trong ruột (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

+  Bạc hà có tác dụng kháng vi khuẩn trong thí nghiệm In Vitro đối với các chủng vi khuẩn tả Vibrio Choreia Elto, Vibrio Choreia Inaba, Vibrio Choreia Ogawa (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

+  Tinh dầu Bạc hà có tác dụng ức chế thần kinh trung ương do tác dụng chủ yếu của Menthol (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

+  Tinh dầu Bạc hà làm giảm sự vận động và chống co thắt của ruột non. Các chất Menthol và Menthone ức chế sự vận động của đường tiêu hóa từ ruột xuống, có tác dụng làm gĩan mao mạch (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

Thành phần hoá học : Tinh dầu, trong đó thành phần chủ yếu là menthol.

Hoạt chất chủ yếu trong Bạc hà là tinh dầu. Tỷ lệ tinh dầu trong B ạc hà thường từ0,5 đến 1%, có khi có thể lên tới 1,3-1,5%. Bằng phương pháp lựa chọn giống, Liên Xô cũ đã có những loại bạc hà đạt tới 5,2 đến 5,6% tinh dầu (tính trên cây, đã trừ độ ẩm). Ngoài tinh dầu, trong cây bạc hà còn có các flavonoid.

Thành phần chủ yếu trong tinh dầu Bạc hà gồm những chất sau đây:

Mentola C10H19OH có trong tinh dầu với tỷ lệ 40-50%, loài của Trung Quốc và Nhật Bản có thể lên tới 70-90%. Mentola ở trong tinh dầu chủ yếu ở trạng thái tự do nhưng một phần ở dạng kết hợp với acid acetic.

Mentol C10H18O chừng 10 đến 20% trong tinh dầu bạc hà Trung Quốc.

Công năng: Tán phong nhiệt, hạ sốt, thông mũi, chữa nhức đầu, giúp tiêu hóa, đau bụng

Công dụng: 

- Chữa cảm cúm, nhức đầu, ngạt mũi, viêm họng, kích thích tiêu hoá, chữa đau bụng, đầy bụng.

- Cất tinh dầu bạc hà và chế menthol dùng để sản xuất dầu cao sao vàng, làm chất thơm cho các sản phẩm thực phẩm như bánh kẹo, thuốc đánh răng, và trong một số ngành kỹ nghệ khác.

Cách dùng, liều lượng: Dùng dưới dạng thuốc xông, thuốc hãm 12-20g mỗi ngày.

Chế biến: 

+ Lấy lá Bạc hà khô, tẩm nước, để vào chỗ râm mát, khi lá cây mềm, cắt ngắn từng đoạn, phơi trong râm cho khô để dùng (Trung Dược Đại Từ Điển). 

+ Rửa qua, để ráo nước, cắt ngắn chừng 2cm, phơi trong râm cho khô (Dược Liệu Việt Nam).

Bài thuốc: 

1. Cảm cúm, đau đầu, sổ mũi, dùng Bạc hà 5g, hạt Quan âm, Cúc hoa vàng mỗi vị đều 10g. Kinh giới 7g, Kim ngân hoa 15g, sắc uống.

2. Ðau họng: Dùng Bạc hà 5g, Ngưu bàng, Huyền sâm, Cát cánh, Cam thảo mỗi vị 10g sắc uống.

Tác dụng của lá bạc hà với sức khỏe

1. Khó tiêu

Thông tin từ Trung tâm Y tế Đại học Maryland (UMM) cho thấy các hoạt chất trong bạc hà có khả năng xoa dịu cơ bụng và làm tăng tốc độ lưu thông của dịch mật. Điều này cho phép thức ăn được tiêu hóa nhanh hơn, cải thiện các triệu chứng cho người bị khó tiêu.

Tuy nhiên, những người mắc chứng trào ngược dạ dày thực quản (GERD) được khuyến cáo không nên sử dụng thảo dược này. Nguyên nhân là do bạc hà có thể khiến các cơ thắt thực quản dưới bị kích thích, từ đó đẩy bệnh GERD phát triển trầm trọng hơn.

Cách sử dụng: Lấy 10g lá bạc hạ đem rửa sạch, vò nát và hãm với 500ml nước sôi. Chia uống nhiều lần trong ngày, cứ 2-3 giờ lại uống một lần.

2. Hội chứng ruột kích thích (IBS)

Kết quả của một nghiên cứu được đăng tải trên tạp chí Y học Anh vào năm 2008 cho thấy, bạc hà đem lại những lợi ích tương tự như một loại thuốc chống co thắt thường được sử dụng trong điều trị hội chứng ruột kích thích.

Theo đó, việc sử dụng bạc hà dưới nhiều hình thức khác nhau có thể giúp làm giảm các dấu hiệu của IBS, bao gồm: Đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy… 

3. Bạc hà làm dịu kích ứng, giảm nổi mẩn đỏ ngứa trên da

Tình dầu chiết xuất từ bạc hà được sử dụng rộng rãi để làm dịu kích ứng và khắc phục tình trạng nổi mẩn đỏ ngứa trên da. Tuy nhiên bạn cần pha loãng nó với một số loại tinh dầu nền như dầu dừa hay dầu ô liu trước khi bôi lên da. Cứ 29,57 ml dầu nền đem pha với 3-5 giọt tinh dầu bạc hà.

Trước khi áp dụng trên diện rộng, hãy thoa một ít tinh dầu ra cổ tay để chắc chắn rằng bạn không bị dị ứng với tinh dầu bạc hà.

4. Chữa cảm lạnh, cảm cúm 

Cây bạc hà có tác dụng làm co các màng sưng trong mũi, qua đó cải thiện các triệu chứng nghẹt mũi, khó thở do cảm lạnh, cảm cúm gây ra.

Bên cạnh đó, methol – thành phần hóa học chính của lá bạc hà còn giúp kháng khuẩn, làm lỏng dịch nhầy trong phổi, giảm ho.

Tác dụng của lá bạc hà

Hít tinh dầu bạc hà giúp giảm nghẹt mũi, khó thở

Để đẩy lùi các triệu chứng khó chịu, bạn có thể sử dụng bạc lấy 20g toàn cây bạc hà nấu nước xông với lá chanh, lá bưởi, lá tre, sả, hương nhu, cúc tần, mỗi thứ 30g và 3 nhánh tỏi đập giập.hà theo các hình thức sau:

Hít trực tiếp tinh dầu bạc hà bằng mũi

Lấy cây bạc hà đem nấu chung với một số nguyên liệu khác như sả, lá bưởi, cây kinh giới hay hương nhu…để xông hơi.

Hái 3 nhánh bạc hà tươi giã nát pha với 100ml nước chanh đường, thưởng thức khi nước còn ấm.

5. Vị thuốc bạc hà giúp phòng ngừa loét dạ dày

Tiến hành thử nghiệm trên động vật, các nhà khoa học nhận thấy hoạt chất menthol được chiết xuất từ lá bạc hà có khả năng bảo vệ niêm mạc dạ dày khỏi tác hại của indomethacin và ethanol. Do vậy những người thường xuyên uống bia rượu hoặc đang được điều trị bằng thuốc giảm đau được khuyến khích sử dụng bạc hà để ngăn ngừa bệnh viêm loét dạ dày.

6. Giảm căng thẳng, đau đầu

Một số bằng chứng cho thấy dầu bạc hà có tác dụng giảm đau tương tự như các thuốc Tylenol hoặc Paracetamol. Nó giúp làm giảm triệu chứng đau đầu do stress khi được thoa lên trán kết hợp với massage.

Bên cạnh đó, bạn có thể đưa lọ tinh dầu bạc hà lại gần mũi và hít thật sâu để xoa dịu thần kinh.

7. Bảo vệ sức khỏe răng miệng với dầu bạc hà

Đây cũng là một trong những tác dụng của lá bạc hà cần được đề cập đến. Không phải ngẫu nhiên mà chiết xuất từ thảo dược này được sử dụng trong nhiều loại kem đánh răng và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe răng miệng.

Nhờ có đặc tính kháng nấm, diệt khuẩn mà bạc hà có thể hữu ích cho người bị sâu răng, hôi miệng, nhiễm trùng nướu…

Cách sử dụng: Pha 2 -3 giọt tinh dầu vào trong ly nước ấm. Dùng nước này súc miệng mỗi ngày từ 2 đến 3 lần.

8. Giảm buồn nôn và nôn sau hóa trị ung thư

Buồn nôn và ói mửa là một trong những tác dụng phụ mà hầu hết bệnh nhân được hóa trị phải đối mặt. Một nghiên cứu được đăng tải trên tạp chí Ecancermedicalscience cho thấy việc hít tinh dầu bạc hà có thể giúp người bệnh giảm bớt triệu chứng khó chịu này.

Bạc hà chữa buồn nôn

Bạc hà giúp giảm buồn nôn do tác dụng phụ của hóa trị

9. Cây bạc hà thúc đẩy chữa lành vết thương

Tình dầu trong vị thuốc bạc hà đã được chứng minh là có tác dụng chống lại 4 chủng vi khuẩn khác nhau, trong đó có một loại đã kháng lại kháng sinh. Ngoài ra, nó còn kích thích các nguyên bào sợi phát triển thúc đẩy tổn thương nhanh được chữa lành.

10. Ngăn ngừa hội chứng buồng chứng đa nang

Dầu cây bạc hà có thể giúp cân bằng nội tiết tố trong cơ thể. Điều này thật sự hữu ích trong việc chống lại sự phát triển của hội chứng buồng chứng đa nang cùng nhiều vấn đề khác về sức khỏe có liên quan đến thay đổi nội tiết.

11. Tăng cường khả năng miễn dịch

Với đặc tính kháng khuẩn, chống nấm, tiêu diệt virut gây bệnh sẵn có, bạc hà giúp nâng cao hệ miễn dịch của cơ, tăng sức đề kháng của cơ thể trước các tác nhân gây bệnh.

Nếu bạn đang có vấn đề với hệ miễn dịch, hỏi ý kiến bác sĩ về việc sử dụng dầu bạc hà hay viên nang chứa chiết xuất bạc hà để cải thiện sức khỏe.

12. Giảm khó chịu khi cho con bú

Phụ nữ đang cho con bú thường than phiền về chứng nứt nẻ và đau ở núm vú. Nghiên cứu cho thấy việc thoa một chút tinh dầu lên vùng da bị ảnh hưởng có thể giúp cải thiện tình trạng này.

Tuy nhiên khi áp dụng, nên lau sạch ngực trước khi cho con bú trở lại. Đồng thời tránh thoa quá nhiều lần vì nó có thể làm giảm tiết sữa.

Những điều cần lưu ý khi sử dụng vị thuốc bạc hà

1. Thận trọng khi dùng

Việc thoa tinh dầu cây bạc hà nguyên chất có thể gây kích ứng da. Cần pha loãng nó với dầu nền trước khi sử dụng, đặc biệt là khi bôi lên mặt.

Không áp dụng tinh dầu bạc hà trên những khu vực da đang bị lở loét, trầy xước. Cẩn thận tránh để tinh dầu dính vào mắt.

Không nên thoa hay hít tinh dầu cây bạc hà quá 3 – 4/ngày lần để tránh nguy cơ bị sung huyết da, khô niêm mạc đường thở.

Ngưng sử dụng vị thuốc bạc hà và các chế phẩm của nó khi các triệu chứng đã được cải thiện. Tránh dùng liên tục trong thời gian dài.

Tương tác thuốc

Nên thận trọng hỏi ý kiến bác sĩ nếu có ý định sử dụng trong thời gian đang điều trị bằng các thuốc sau:

Thuốc chống thải ghép Cyclosporine dùng cho bệnh nhân sau cấy ghép nội tạng

Thuốc giảm axit dạ dày, chẳng hạn như Pepcid, Zantac

Thuốc hạ đường huyết dùng trong điều trị tiểu đường

Các thuốc có thể phân hủy và chuyển hóa ở gan, ví dụ như Omeprazole, Lansoprazole hay Carisoprodol …

Ghi chú: Phụ nữ cho con bú không nên dùng nhiều, vì nó giảm sự tiết sữa. Húng cây - Mentha arvensis L.var, javanica (Blume) Hook, là một thứ của Bạc hà thường trồng vì lá thơm, cũng dùng làm thuốc. Nó có vị cay tính ấm, có tác dụng thông phế khí, giải ban, tán hàn, giải biểu, thông thần kinh.

Bài viết Lamiaceae-họ Bạc hà khác