Logo Website

BA CHẠC

18/02/2018
Cây nhỡ cao 2-8m, có nhánh màu đỏ tro. Lá có 3 lá chét, với lá chét nguyên. Cụm hoa ở nách các lá và ngắn hơn lá. Quả nang, thành cụm thưa, có 1-4 hạch nhẵn, nhăn nheo ở cạnh ngoài, chứa mỗi cái một hạt hình cầu đường kính 2mm, đen lam, bóng.

BA CHẠC

Folium et Radix Euodiae Leptae

Tên khoa học: Euodia lepta (Spreng.) Merr., họ Cam (Rutaceae).

Tên khác: Chè đắng, chè cỏ, cây dầu dầu, bí bái, mạt, dầu dấu, tam xoa khổ, tam nha khổ, chằng ba

Mô tả: Cây nhỡ cao 2-8m, có nhánh màu đỏ tro. Lá có 3 lá chét, với lá chét nguyên. Cụm hoa ở nách các lá và ngắn hơn lá. Quả nang, thành cụm thưa, có 1-4 hạch nhẵn, nhăn nheo ở cạnh ngoài, chứa mỗi cái một hạt hình cầu đường kính 2mm, đen lam, bóng. Hoa tháng 4-5. Quả tháng 6-7.

Bộ phận dùng: Lá, cành, thân, rễ.

Phân bố: Rất phổ biến khắp nước ta trên các đồi cây bụi, ở rìa rừng và trong rừng thưa, ở cả vùng đất núi và đồng bằng. Trên thế giới cây còn phân bố ở Trung Quốc, Philippin ...

Thu hái: Rễ và lá quanh năm. Rửa sạch rễ thái nhỏ và phơi khô ngoài nắng. Lá sấy khô hay phơi trong râm.

Bảo quản: Bảo quản dược liệu ba chạc khô trong hũ có nắp đậy kín, để nơi thoáng mát. Tránh để thuốc nơi ẩm ướt hoặc lưu trữ trong tủ lạnh.

Thành phần hoá học: Rễ chứa alcaloid; lá có tinh dầu thơm nhẹ.

Tính vịBa chạc tính lạnh, có vị đắng, mùi thơm nhẹ

Quy kinhCan và tỳ vị

Công năng: Thanh nhiệt, chống ngứa, giảm đau.

Tác dụng dược lý

Trong Đông y, ba chạc có tác dụng giải nhiệt, giảm đau, giải độc, trừ thấp, trị ngứa. Một số công trình nghiên cứu từ y học hiện đại cũng cho thấy, vị thuốc này có thể giúp hạ cholesterol, ổn định huyết áp, cải thiện tình trạng máu nhiễm mỡ.

Tại Trung Quốc, các nhà nghiên cứu đã phá hiện ra đặc tính kháng khuẩn của ba chạc. Cụ thể, sử dụng nước sắc lá ba chạc có thể giúp ức chế sự phát triển của trực khuẩn lỵ Shigella.

Tiến hành thử nghiệm cao và nước sắc từ lá , cành non của ba chạc trên bồ câu cho thấy có sự hình thành tuyến sữa và tăng tiết sữa ở 1/5 trong tổng số chim được thử nghiệm.

Công dụng, cách dùng: 

- Lá và cành tươi nấu với nước để rửa các vết thương, vết loét, chốc đầu.

- Thân và rễ được làm thuốc bổ đắng, dùng làm chè uống cho phụ nữ sau khi đẻ, mỗi ngày uống 4-12g.

Bài thuốc: 

1. Chữa bệnh ghẻ, chốc đầu

Nấu 1 nắm lá ba chạc lấy nước đặc tắm rửa vùng da tổn thương. Dùng lá dưới dạng tươi hoặc khô.

2. Chữa chán ăn, bồi bổ cơ thể, cải thiện khả năng tiêu hóa

Dùng 10 – 15g rễ (có thể thay thế bằng thân vỏ) nấu với 1 lít nước chia làm nhiều lần uống trong ngày. Dùng thuốc đều đặn trong 30 ngày liên tục.

3. Chữa phong thấp, đau nhức xương khớp

Cách 1: Lấy 15g rễ (hay vỏ cây)sắc với 1 lít nước uống thay thế một phần nước lọc trong ngày hoặc ngâm rượu uống.

Cách 2: Dùng 1 nắm lá ba chạc dạng tươi, 1 nắm lá tầm gửi thu hái từ cây sau sau. Rửa sạch các nguyên liệu trên, ngâm trong nước muối 20 phút rồi giã nát, đắp vào khu vực bị đau nhức trên cơ thể mỗi ngày 1 lần. Một liệu trình dùng thuốc kéo dài trong 7 – 10 ngày.

Cách 3: Chuẩn bị một số nguyên liệu gồm ba chạc, cốt khí, bưởi bung, kim lê, độc lực, rẻ gấc, cà vạnh, lá lốt, dây chỉ, lá cà phê mỗi vị 15g. Trộn lẫn chúng với nhau và cho vào ấm sắc với 600ml. Canh cho đến khi thuốc còn lại 100ml thì gạn ra chia uống 2 lần. 

4. Chữa ngộ lá ngón, giải độc gan

Chuẩn bị 15 – 20g ba chạc (dùng lá, vỏ thân hay rễ đều được). Sắc nước uống

5. Phòng ngừa cảm cúm, viêm não

Nguyên liệu cần có: Ba chạc, đơn buốt và cúc chỉ thiên mỗi vị 15g, rau má 30g. Sắc bằng nồi đất uống mỗi ngày 1 thang.

6. Kích thích tiêu hóa, lợi sữa cho phụ nữ sau sinh

Cách 1: Lấy 10g rễ ba chạc sắc uống 

Cách 2: Dùng 16g lá sắc cùng 6 bát nước. Sắc lửa nhỏ liu riu trong 30 phút cho đến khi nước cạn còn 3 chén. Chia uống làm 3 lần/ngày. Ngày dùng 1 thang liên tục trong 7 ngày.

7. Chữa nổi mẩn ngứa trên da

Hái 50 – 100g lá và cành non của cây bá chạc đem về rửa qua nhiều lần nước cho thật sạch. Cho hết vào nồi nấu cùng 5 lít nước trong ít nhất 30 phút.

Khi sử dụng, gạn lấy nước để nguội dùng tắm. Trong lúc tắm lấy bã chà nhẹ vào khu vực nổi mẩn ngứa trên da. Mỗi ngày tắm một lần cho đến khi da được chữa lành hoàn toàn.

8. Điều trị rối loạn kinh nguyệt

Lấy 12g rễ ba chạc sắc lấy 400ml nước chia làm 3 phần đều nhau uống hết trong ngày. Lưu ý uống thuốc trước khi hành kinh 15 ngày.

9. Chữa viêm họng, đau họng, sốt co giật

Mỗi ngày sắc 20 – 40g lá uống hoặc dùng dưới dạng cao.

10. Chữa đau nhức xương khớp, đau gân, liệt nửa người

Dùng 4 – 12g rễ khô sắc uống. Có thể thay thế rễ bằng vỏ thân.

11. Cầm máu vết thương

Kết hợp lá ba chạc tươi với cỏ nhọ nồi theo tỷ lệ 1:2. Rửa sạch thuốc, giã nát đắp vào nơi cần điều trị rồi băng lại. 

12. Chữa tổn thương ngoài da, tiêu viêm kích thích lên da non

Dùng 2 phần lá ba chạc tươi và một phần cỏ nhọ nồi. Đem giã và đắp vào tổn thương tương tự như khi cầm máu. Qua ngày hôm sau thay thuốc mới.

13. Dự phòng cúm truyền nhiễm và viêm não: Ba chạc 15g. Rau má 30g. Ðơn buốt 15g. Cúc chỉ thiên 15g, sắc uống.

Bài viết Rutaceae-họ Cam khác