Logo Website

BẠCH ĐẦU ÔNG

27/08/2020
Cây Bạch đầu ông có tên khoa học: Cyanthillium cinereum (L.) H.Rob., thuộc họ Cúc (Asteraceae). Công dụng: Thường dùng chữa: Sổ mũi, sốt, ho (lá).. Lỵ, ỉa chảy, đau dạ dày (rễ). Viêm gan (hoàng đản cấp tính).

BẠCH ĐẦU ÔNG 

Tên khác: Nụ áo hoa tím, Bạc đầu nâu.

Tên khoa học: Cyanthillium cinereum (L.) H.Rob., thuộc họ Cúc (Asteraceae). 

Tên đồng nghĩaCacalia cinerea (L.) Kuntze; Conyza cinerea L.; Cyanopis erigeroides DC.; Cyanopis erigeroides var. erigeroidesCyanthillium cinereum var. cinereumCyanthillium cinereum var. ovatum Isawumi; Eupatorium myosotifolium Jacq.; Seneciodes cinereum (L.) Kuntze ex Kuntze; Serratula cinerea (L.) Roxb.;Vernonia cinerea (L.) Less.; Vernonia cinerea var. antoniensis (L.) Bolle; Vernonia cinerea var. erigeroides (DC.) H.O.Forbes; Vernonia cinerea var. parviflora (Reinw. ex Blume) DC.; Vernonia cyanonioides Walp.; Vernonia dendigulensis DC.; Vernonia diffusa Decne.; Vernonia erigeroides (DC.) DC.; Vernonia lentii Volk. & O.Hoffm.; Vernonia leptophylla DC.; Vernonia montana Hook.f.; Vernonia parviflora Reinw.; Vernonia physalifolia DC.; Vernonia rhomboides Edgew.; Vernonia villosa W.F. Wright

Mô tả: Cây thảo cao 20-80cm, rất đa dạng. Thân đứng có khía, có lông mềm rạp xuống. Lá hình dải, hình múi mác hay hình quả Trám, gần như nguyên hay có răng rõ, kích thước rất thay đổi. Cụm hoa là ngù ở ngọn, đôi lúc ở bên, gồm nhiều đầu. Lá bắc xếp thành 3 hàng. Mào lông màu trắng hay vàng nhạt, lông không đều nhau, những lông ngoài rất ngắn. Tràng hoa màu hồng hay đo đỏ, các thuỳ thuôn, hình chỉ. Bao phấn có tai rất ngắn. Quả bế có lông nhung dày, có rạch hay không. Cây ra hoa tháng 11 đến tháng 6. 

Bộ phận dùng: Toàn cây (Herba Cyanthilliae Cinereae)

Phân bố, sinh thái: Loài cây cổ nhiệt đới, mọc hoang rất thông thường ven đường đi, bãi cát, bờ ruộng. Cũng phân bố ở nhiều nơi khác vùng Viễn đông, ở châu Phi, châu Ðại dương. 

Ở Việt Nam, cây phân bố rải rác gần như khắp eác địa phirong, ngoại trừ vùng núi cao klioảng 1.500m trở lên. 

Bạch đầu ông là loại cây thảo thường sống 1 năm. Cây mọc rải rác hay thành đám nhỏ trên đất ẩm ở vườn, các bãi đất hoang quanh làng, ven đường đi và trên nương rẫy. Hàng năm, cây con mọc từ hạt quan sát được từ tháng 3 - 6; sau 3 - 4 tháng sinh trưởng phát triển sẽ ra hoa quả và tàn lụi vào mùa thu hoặc đầu mùa đông.

Ngoài công dụng làm thuốc, lá và ngọn non còn được dùng làm rau ăn.

Thu hái: Toàn cây quanh năm, tốt nhất là vào mùa hè, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô. 

Bào chế: Với rễ của cây bạch đầu ông, có thể bào chế theo những cách sau đây:

- Tẩm rượu, sao qua.

- Rửa sạch bùn đất, loại bỏ rễ con và cạo bỏ lớp tơ bên ngoài. Sau đó xắt nhỏ, phơi cho khô, dùng sống hoặc sao lên dùng đều được.

Bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm và ánh nắng mặt trời.

Thành phần hoá học: 

Trong rễ bạch đầu ông người ta đã chiết xuất và xác định cấu trúc các hợp chất terpenoid như 3ß acetoxy urs. 19 en, lupeol acetat [Planta medica 1993, 59, 458]; các hợp chất khác như ß anyrin acetat, ß-anyrin benzoat, lupeol và muối acetat, p sitosterol, stiginiasterol và α-spinasterol [J. indian chem, soc - 1962, 39, 749]; các sesquiterpen lacton như hình dưới [Aun cheA, soiitheara HOUT christophe LONG... chem, pharm buil 54(10), 2006, 1437-1439]

Các sesquiterpen lacton từ Bạch đầu ông. 

1) 8α tigloyl oxyhirsutibolidf 13 -O- acetat.

2) 8α epoxymethacryloyloxy - hirsutinolid 13-O- acetat.

3) 8α tigloyl oxyhirsutinolid.

4) vernolid c.

5) hirsLitinolid - 13 - O - acetat.

6) piptocarphin D.

7) 8α (4 hydroxymethacryloyloxy) hirsunolid - 13-O- acetat.

8) vernolid D.

Các hợp chất 1, 7 và 8 có hoạt tính chống lại vi trùng sốt rét Plasmodium falcipartim dòng W2, ngoài ra còn chứa cảc flavonoid như luteolin - 7 mono - b - D - glucopyranosid.

Tác dụng dược lý:

1. Thử dung nạp thuốc

Cao khô bạch đầu ông tiêm phúc mạc cho chuột nhắt trắng với liều 500 mg/kg, chuột dung nạp tốt, không thấy có biểu hiện độc hại cho chuột.

Cao khô bạch đầu ông được chiết như sau: Toàn cây bạch đầu ông phơi khô, tán thành bột khô, chiết bằng ethanol 50%. Dịch thu được cô dưới áp suất giảm ở 50oC, rồi sấy trong chân không đến khô [Dhar, 1968: 232]. Cao này còn được dùng liến hành các thí nghiệm 2, 3 và 4 dưói đây.

2. Tác dụng trên virus gây bệnh Ranỉkhet (Ranikhei disease virus)

Cấy virus vào màng đệm niệu nang (chorio - allantoic membrane) phôi gà đã ủ được 11 - 14 ngày tuổi. Nếu dịch cấy virus có thêm 0,05 mg/ml, cao toàn cây bạch đầu ông làm giảm sự phát triển của virus trên 75% so với lô chứng, không cho thêm cao [Dhar, 1968: 232].

3. Tác dụng trẽn hồi tràng chuột lang cô lập

Dung dịch cao khô bạch đầu ông hoà với nước, khi nhỏ vào bình nuôi hồi tràng cô lập, gây ức chế sự tăng co bóp do acetylcholin so với lô không nhỏ dung dịch cao vào bình nuôi, trước khi nhỏ acetylcholin [Dhar, 1968: 232].

4. Tác dụng chống ung thư

Gây u báng cho chuột nhắt trắng bằng cách tiêm phúc mạc dịch chứa tế bào ung thư Sarcoma - 180. Lô dùng cho chuột cao bạch đầu ông ức chế sự phát triển II báng so với lô không dùng cao [Dhar, 1968: 232],

5. Tác dụng lợi tiểu

Cao khô toàn cây bạch đầu ông chiết bằng methanol có tác dụng lọi tiểu, thử trên chuột cống trắng với các liều 300mg, 700mg và 1000 mg/kg. Hoạt tính là ở phần tan trong nước của cao. Dịch chiết nước có tác dụng lọi tiểu ngay ở liều 300 mg/kg. Phân tích thành phần trong nưóc có tác dụng lợi tiểu, đã xác định được tanin, đường, flavonoid và glycosid [De Padua, 1999; 493].

6. Tác dụng trên tim mạch của Vernonin

Vernonin là một saponin triterpenoid chiết từ bạch đầu ông làm hạ huyết áp ở chó khi tiêm tĩnh mạch. Mặt khác, vernonin có tác dụng trên tim giống như digitalin, nhưng ít độc hơn [de Padua, 1999:493],

7. Tác dụng giảm đau

Cao chiết bằng cloroform, methanol và bằng ether từ lá cây bạch đầu ông với liều 100, 200 và 400 mg/kg tiêm phúc mạc làm giảm số lần quặn đau trên mô hình gây đau bằng cách tiêm phúc mạc dung dịch loãng acid acetic cho chuột nhắt trắng. Thuốc cũng có tác dụng giảm hoạt động tự nhiên khi nghiên cứu hành vi của chuột. Trên mô hình đo ngirõng đau ở chân phải sau chuột cống trắng đã gây viêm, cao chiết làm tăng ngưỡng đau khi ép một lực trên bàn chân chuột.

Như vậy là cao bạch đầu ông có tác dụng giảm đau, vì ờ ngưỡng mà nếu không dùng thuốc, chuột đã thấy đau, thì ở lô dùng thuốc, chuột chưa thấy đau [Iwalewa st al., 2003: 229]

8. Tác dụng hạ sốt .

Gây sốt bằng men bia cho chuột cống trắng, thấy các cao cloroform, methanol và ether đều có tác dụng hạ sốt có ý nghĩa thống kê so vói lô chứng không dùng thuốc [Iwalewa et al.. 2003:229],

9. Tác dụng chống viêm cấp

Cao chiết bằng methanol của toàn cây bạch đầu ông đã được thử tác dụng chống viêm cấp tính trên mô hình gây phù bàn cliân chuột bằng carragenin, liistamin và serotonin. Cao methanol với liều uống là 250 và 500 mg/kg ức chế phù có ý nghĩa với p < 0,001 đối với tất cả 3 tác nhân gây viêm [Maziimder et al., 2003: 185],

Một nghiên cứu khác [Iwalewa et al., 2003; 229] tliử trên mô hình gây phù bàn chân chuột bằng carragenin của 3 loại cao lá cây bạch đầu ông chiết bằng cloroform, methanol và ether với liều 100, 200 và 400 mg/kg tiêm phúc mạc. Tất cả 3 loại cao đều ức chế phù có ý nghĩa thống kê. Các tác dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm đã chứng minh được một phần kinh nghiệm trong nhân dân dùng bạch đầu ông để chữa sốt, sốt rét.

10. Tác dụng chống viêm mạn tính

Trên mô hình gây viêm mạn tính dùng bông vê tròn thành hạt để gây u hạt thực nghiệm, cao methanol chiết từ toàn cây bạch đầu ông với liều uống 250 và 500 mg/kg biểu hiện tác dụng chống viêm mạn tính có ý nghĩa thống kê. Thí nghiệm có so sánh với phenylbutazon liều 100 mg/kg dùng uống [Mazumder et al., 2003: 185],

Tác dụng chống viêm mạn tính của cao ethanol chiết từ hoa của cây bạch đầu ông đã được nghiên cứu trên mô hình viêm khớp thực nghiệm do tiêm adjuvant vào chân chuột cống trắng (adjuvant là hỗn hợp của một loại nấm khuẩn đã chết như vi khuẩn lao), ở lô chứng, chuột được tiêm adjuvant và không uống thuốc, sau 10 - 13 ngày, xuất hiện viêm đa khớp (polyarthritis) ở chuột, mà biểu hiện là nhiều khớp bị viêm, có những thay đổi về giải phẫu bệnh lý của các khớp viêm kèm theo tăng hoạt tính của các enzym ALT, AST, cathepsin - D, chân bị tiêm adjuvant sưng rất to. ớ lô tiêm adjuvant, nhưng cho uống cao hoa bạch đầu ông với liều hàng ngày 100 mg/kg, thấy tất cả các biểu hiện của viêm đa khớp đều giảm [Lathaetal., 1998: 601].

11. Tác dụng kháng khuấn

Cao toàn cây bạch đầu ông chiết bằng benzen có tác dụng kháng khuẩn trên nhiều chủng vi khuẩn [Gupta et al., 2003: 148].

12. Tác dụng diệt côn trùng

Đã xác định được 6 chất, phân lập từ hoa bạch đầu ông là pyrethrin I, cinerin I, jasmolin I, pyrethrin II, cinerin II, Jasmolin II có tác dụng diệt côn trùng [de Padua et al., 1999: 493].

Tính vị: Vị đắng, ngọt, tính hàn.

Quy kinh: Vị và kinh Đại trường.

Tác dụng: Thanh can, thoái nhiệt, an thần. 

Công dụng: Thường dùng chữa: 

1. Sổ mũi, sốt, ho (lá).

2. Lỵ, ỉa chảy, đau dạ dày (rễ).

3. Viêm gan (hoàng đản cấp tính).

4. Suy nhược thần kinh.

5. Mụn nhọt, viêm tuyến sữa, hắc lào, chàm, rắn cắn...

Cách dùng liều lượngNgày dùng 15-30g cây khô sắc uống với các vị thuốc khác. Dùng lá giã đắp để chữa đinh nhọt, rắn cắn và bệnh ngoài da. Bột lá lẫn với vôi dùng đắp trị đau đầu, vết thương. Có thể dùng cành lá nấu nước rửa. 

Bài thuốc:

1. Sổ mũi, sốt, ho: Bạch đầu ông, Ngũ trảo, rễ Bồ hòn, lá Gừa (sanh) mỗi vị 15g nấu nước uống. 

2. Suy nhược thần kinh: Bạch đàn ông, Hy thiêm mỗi vị 15g, Chua me đất, Rau bợ mỗi vị 12g, Sẹ (Alpinia oxyphylla) 6g, sắc uống. 

3. Huyết áp cao: Bạch đầu ông, Chua me đất, Hy thiêm mỗi vị 15g, đun sôi lấy nước uống.

4. Chữa lỵ kèm sưng họng vào mùa xuân hè: Mộc hương 15g, hoàng liên và bạch đầu ông mỗi vị 30g. Đem sắc với 5 bát nước còn lại 1.5 bát. Sau đó chia nước sắc thành 3 lần uống và dùng hết trong ngày.

5. Chữa trĩ ngoại gây đau nhức và khó khăn khi đại tiện: Rễ tươi của cây bạch đầu ông. Giã nát và đắp trực tiếp vào vùng giang môn.

6. Chữa chứng thoát vị bẹn: Rễ bạch đầu ông tươi. Giã nát và đắp trực tiếp lên chỗ sưng đau.

7. Chữa trẻ nhỏ bị rụng tóc: Rễ bạch đầu ông. Giã nát và đắp vào ban đêm.

8. Chữa lỵ amip: Bạch đầu ông 40g. Sắc lấy nước uống. Với những trường hợp bệnh nặng, dùng thêm 40g dược liệu sắc lấy 100ml nước, đem thụt vào giang môn 1 lần/ ngày.

9. Chữa trĩ ra máu, lỵ ra máu do nhiễm độc ly amip: Hoàng liên 6g, tần bì và hoàng bá mỗi vị 12g, bạch đầu ông 20g. Đem các vị sắc lấy nước uống.

10. Chữa nhọt sưng đau và lở da do nhiệt độc: Băng phiến 2g và bạch đầu ông 160g. Đem các vị tán bột mịn, sau đó dùng bạch đầu ông nấu với nước thành cao, trộn với băng phiến và dán cao vào vùng da cần điều trị.

11. Chữa viêm âm đạo và âm đạo ngứa ngáy: Khổ sâm và bạch đầu ông mỗi vị 20g. Rửa sạch dược liệu, đem nấu nước rửa âm đạo.

12. Hỗ trợ điều trị bệnh tăng huyết áp: Hy thiêm, chua me đất và bạch đầu ông mỗi vị 15g. Đem các vị sắc lấy nước uống, dùng liên tục trong thời gian dài cho đến khi huyết áp ổn định.

13. Chữa ho, sốt và sổ mũi: Lá gừa (sanh), ngũ trảo, rễ bồ hòn và bạch đầu ông mỗi vị 15g. Đem các vị nấu lấy nước uống, dùng bài thuốc liên tục trong vòng 3 – 5 ngày.

14. Bài thuốc trị chứng suy nhược thần kinh: Rau bợ và chua me đất mỗi vị 12g, hy thiêm và bạch đầu ông mỗi vị 15g. Đem các dược liệu rửa sạch và sắc lấy nước uống. Thực hiện 2 – 3 liệu trình, mỗi liệu trình kéo dài 10 ngày.

15. Chữa chứng rong kinh và rong huyết: Bạc thau, bạch đầu ông và lá ngải cứu mỗi vị 20g. Đem các vị rửa sạch, giã nhỏ và lọc lấy nước uống. Uống liên tục trong vòng 10 ngày trước kỳ kinh. Thực hiện 3 lần trong 3 tháng sẽ thấy triệu chứng thuyên giảm rõ rệt.

16 Hỗ trợ điều trị viêm gan cấp gây vàng da: Diệp hạ châu và bạch đầu ông mỗi vị 30g (dùng khô). Sắc uống, ngày dùng 1 thang. Dùng bài thuốc liên tục trong vòng 10 ngày rồi ngưng 5 ngày, sau đó lặp lại liệu trình.

Kiêng kỵ và Lưu ý: Không dùng cho người lỵ, tiêu chảy do hư hàn và huyết không có nhiệt tà.

Tham khảo:

- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi)

- Danh lục cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội  (Viện Dược Liệu)

- Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Viện dược liệu)

- theplanlist.org