Logo Website

Chi - Calanthe R. Brown 1821

21/02/2020
Trên thế giới có khoảng 100 chi, Việt Nam có 26 loài.

1. Calanthe alismaefolia Lindl. 1855

Tên đồng nghĩa: Alismorchis alismifolia (Lindl.) Kuntze 1891; Alismorchis japonica (Blume ex Miq.) Kuntze 1891; Calanthe austrokiusiuensis Ohwi 1936, Calanthe fauriei Schltr. 1919.                              

Tên Việt Nam: Kiều lan  từ cô (PHH), Bầu rựơu từ cô (TH).

Mô tả: Địa lan, thân cao 40-50 cm, lá 2-3 chiếc dài 20 cm, rộng 10 cm. Chùm hoa mọc ở gốc, ngắn hơn lá, hoa 8 -12 chiếc, to 1,5 cm,  nở liên tiếp vào cuối Xuân, đầu Hè.

Phân bố: Hoàng Liên Sơn, Hà Nam Ninh.

2. Calanthe alleizettii Gagnep. 1950                      

Tên Việt Nam: Kiều lan Alleizett (PHH), Bầu ruợu Lào cai (TH).

Mô tả: Địa lan, thân hình thoi lá 2-4 chiếc. Chùm hoa mọc ở ngọn dài 20-30 cm, hoa 7-10 chiếc, to 2,5 cm.

Phân bố: Lai Châu, Lào Cai, Đồng Nai.

3. Calanthe angusta Lindl. 

Tên đồng nghĩa: Calanthe odora Griff 1851                   

Tên Việt Nam: Kiều lan hẹp (PHH), Bầu rượu kim tân (TH).

Mô tả: Địa lan cao chừng 1 thước, lá 3-4 chiếc dài 30-40 cm rộng 5-8 cm, chụm lại gần mặt đất. Chùm hoa mọc giữa lá, cao 60-80 cm, hoa 30-40 chiếc, to 1 cm, nở liên tiếp.

Phân bố: Suốt từ Bắc, Trung, Nam. 

4. Calanthe angustifolia (Blume) Lindl 1833

Tên đồng nghĩa: Alismorkis angustifolia (Blume) Kuntze 1891; Alismorchis phajodes Kuntze 1891; Amblyglottis angustifolia Blume 1821.                         Tên Việt Nam: Chưa có

Mô tả: Địa lan, thân mọc xa nhau 6-9 cm, cao 30-70 cm, lá 5-6 chiếc. Chùm hoa moc ở ngọn, cao 10-12 cm, hoa 15-20 chiếc, to 1,5 cm nở liên tiếp. Nơi mọc:  Chapa, Hoàng Liên Sơn, Đà Lạt, Cúc Phương, Lâm Đồng, Đơn dương, Di Linh, Bảo Lộc, Nam Cát Tiên.

5. Calanthe argenteo-striata C.Z. Tang & S.J. Cheng 1981          

Tên Việt Nam: Mô tả:  Địa lan, hoặc phong lan thân dài ngọn nhỏ, cao 50-60 cm. Chùm hoa mọc ở gốc, dài 60 cm, hoa 15-20 chiếc, to 2 cm, nở liên tiếp vào mùa Xuân.

Phân bố:  Bắc Cạn, Hồ Ba Bể, Hà Nam Ninh, Lâm Đồng.  

6. Calanthe cardioglossa Schltr. 1906 

Tên đồng nghĩa: Calanthe biloba auct. non Lindl. 1900; Calanthe fuerstenbergiana Krzl. 1927;  Calanthe hosseusiana Kraenzl. 1909.        

Tên Việt Nam: Bầu rượu (PHH), Bầu rượu luỡi tím TH). 

Mô tả: Địa lan, thân cao 5-10 phân lá 3 chiếc dài 25, rộng 4-5 cm. Chùm hoa mọc ở gốc, cao 70 cm, hoa 10-15 chiếc, to 2,5 cm, nở liên tiếp vào mùa Thu. Phân bố: Lâm Đồng, Đà Lạt.        

7. Calanthe chevalieri Gagnep. 1931 

Tên Việt Nam:  Bầu rượu, Bạch mã (TH).

Mô tả: Địa lan lá nhỏ 7-8 chiếc, dài-50 cm. Chùm hoa cao 20-30 phân, hoa 1 cm. 

Phân bố: Bạch Mã, Thừa Thiên - Huế, Hòn Ba, Nha Trang, Đồng Nai.               

8. Calanthe clavata Lindl. 1833  

Tên đồng nghĩa: Alismorkis clavata (Lindl.) Kuntze 1891; Calanthe clavata var. malipoensis Z.H.Tsi 1981.                  

Tên Việt Nam: Kiều lan đinh (PHH), Bầu rượu chuỳ (TH).

Mô tả: Địa lan, lá 2-3 chiếc. Dò hoa cao 40 cm, hoa  15-20 chiếc, to 1,5-2 cm, nở vào mùa Thu.

Phân bố: Cao Bằng, Hà Giang, Lâm Đồng, Đồng Nai.  

9. Calanthe davidii Franch. 1888 

Tên đồng nghĩa: Calanthe davidii var. bungoana (Ohwi) T.Hashim. 1987; Calanthe furcata f. matsudae (Hayata) M.Hiroe 1971; Calanthe matsudae Hayata 1920.                             

Tên Việt Nam: Chưa có

Mô tả: Địa lan, thân rất ngắn dường như không có, lá 5- 6 chiếc. Dò hoa cao tới 1.20 m, hoa 20-30 chiếc, to 2 cm, nở vào cuối Xuân, đầu Hè.

Phân bố:

10. Calanthe densiflora Lindl. 1833

Tên đồng nghĩa: Alismorchis densiflora (Lindl.) Kuntze 1891; Calanthe kazuoi Yamam.1930.          

Tên Việt Nam: Kim tán (PHH), Bầu rượu hoa dầy (TH).

Mô tả: Địa lan, rễ bó dài, lá  5-6 chiếc. Dò hoa cao 30-40 cm, hoa nhiều và sát với nhau, to 1,5 cm, nở vào mùa Thu. 

Phân bố: Cao Bằng, Lai Châu, Lào Cai.

11. Calanthe duyana Aver. 2006                          

Mô tả: Địa lan, lá dài 10-30 cm, rộng 2.5-5 cm. Dò hoa cao 15 cm có 10-16 hoa, mở rộng.  Nở vào tháng 9-11, không thơm.

Phân bố: Đắk Glong, Kon Tum, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Ninh Sơn.  Cây được đặt tên để vinh danh Nông văn Duy, người tìm ra cây này. 

12. Calanthe herbacea Lindl. 1855

Tên đồng nghĩa: Alismorchis erytroglossa (Rchb.f. ex Hook.f.) Kuntze 1891; Alismorchis herbacea (Lindl.) Kuntze 1891; Calanthe erytroglossa Rchb.f. ex Hook.f. 1890.          

Tên Việt Nam: Kiều lan cỏ (PHH), Bầu rượu cỏ (TH). 

Mô tả: Địa lan, thân ngắn  lá 7-8 chiếc mọc sát mặt đất  rộng bản có những sọc mầu bạc. Dò hoa cao 30-40 cm, hoa 8-15 chiếc, to 2-3cm, nở vào cuối Xuân, đầu Hè.

Phân bố: Tam Đảo, Vĩnh Phú, Cúc Phương, Hà Nam Ninh.

13. Calanthe leonidii P.J.Cribb & D.A.Clayton 2012  

Mô tả: Địa lan hay thạch lan được mang tên giáo sư Leonid Averyanov. Thân cao 50 cm, lá 2-3 chiếc, dài chừng 35 rộng 8 phân. Dò hoa cao 1m, nhiều hoa nở liên tục, cánh hoa trắng phơn phớt xanh, lưỡi trắng, nhị  mầu vàng cam, hoa nở vào mùa Xuân.

Phân bố: Ngọc Lĩnh, Kon Tum, Núi Chúa, Ninh Thuận,  Krong Nang, Đắc Lắk.                    

14. Calanthe leuseri P.J Cribb 2009    

Tên Việt Nam: Chưa có

Mô Tả: Địa lan cao 45-75 cm, thân có 5-6 lá, dài 15-30cm, rộng 5.8-9.5cm. Dò hoa cao 60 cm, hoa 5-30 chiếc. Hoa nở vào tháng 5-7, to 3-4 phân, mở rộng, mới đầu mầu trắng rồi chuyển sang mầu vàng nhạt rồi vàng đậm khi  tàn.

Phân bố: Chư yang Sin do Nguyễn văn Cảnh phát hiện lần đầu tiên tại Việt Na, vào tháng 8-2014.      

15. Calanthe lyroglossa Rchb.f. 1878 

Tên đồng nghĩa: Alismorchis lyroglossa (Rchb.f.) Kuntze 1891; Calanthe nephroidea Gagnep. 1951.                 

Tên Việt Nam: Kiều lan luỡi đàn (PHH), Bầu rượu môi đàn (TH).

Mô tả: Địa lan, lá mọc sát gốc, dài 40, rộng 6 cm. Dò hoa cao 45 cm, hoa 25-30 chiếc, to 1 cm, có hương thơm, nở vào mùa Hè và mùa Thu.

Phân bố: Lai Châu, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lâm Đồng, Phú Quốc. 

16. Calanthe mannii Hook.f. 1890  

Tên đồng nghĩa: Calanthe brachychila; Calanthe pusilla Finet 1900          

Tên Việt Nam: Chưa có

Mô tả: Địa lan, thân ngắn, lá 4-5 chiếc. Dò hoa cao 30-55 phân, hoa 10-20 chiếc to 1,3 cm, nở vào  mùa Xuân.

Phân bố: Lai Châu, Lào Cai, Bằng, Lạng Sơn.

17. Calanthe odora Griff.1851 

Mô tả:  Địa lan hay thạch lan, lá 2-3 chiếc, dài 30-50 cm, rộng 8-14 phân. Dò hoa dài 40-60 cm, hoa mầu trắng, nở vào tháng 4-9.

Phân bố: Lào cai, Bắc Giang, Ninh Bình, Quảng Nam, Quảng Trị, Thừa Thiên, Lâm Đồng.               

18. Calanthe petelotiana Gagnepain 1934        

Tên Việt Nam: Bầu rượu bắc (TH).

Mô tả: Địa lan cao 30-40 cm, lá 4-6 chiếc. Dò hoa cao 30 phân, hoa 8-10 chiếc to  3 phân.

Phân bố: Lai Châu, Lào Cai, Sa Pa. 

19. Calanthe puberula Lindl. 1833 

Tên đồng nghĩa: Calanthe amoena W.W.Sm. 1921; Calanthe lepida W.W.Sm. 1921; Calanthe puberula var. formosana (Murata) M.Hiroe 1971.        

Tên Việt Nam: Kiều hoa (PHH), Bầu rượu lông mềm (TH). 

Mô tả: Địa lan, lá 4-5 chiếc, mọc sát đất. Dò hoa cao 25-40 cm, hoa 4-10 chiếc to  3 cm, nở vào Xuân-Hè.

Phân bố: Lâm Đồng, Đà Lạt.    

20. Calanthe rubens Ridl. 1890   

Tên đồng nghĩa: Calanthe elmeri Ames 1908; Calanthe vestita var. fournieri Rolfe.        

Tên Việt Nam: Kiều hoa đỏ (PHH), Bầu rượu xuân (TH).

Mô tả: Địa lan, củ vuông góc và thuôn đầu, lá 3-4 chiếc và rụng truớc khi nở hoa. Dò hoa cao 40-50 cm, hoa 8-12 chiếc to 3 cm, nở vào cuối Đông, đầu Xuân. 

Phân bố:  Tây Nguyên, các tỉnh miền Nam và Côn Đảo. 

21. Calanthe succedanea Gagnep. 1931              

TênViệt Nam: Kiều hoa bóng (PHH), Bầu rượu bông (TH).

Mô tả: Địa lan, lá từ 2-3 chiếc, dài 25 x 7 cm. Dò hoa cao 30-40 phân, mọc từ củ đã rụng lá, rất nhiều lông, hoa 7-10 chiếc.

Phân bố: Lâm Đồng, Đà Lạt.

22. Calanthe sylvatica (Thouars) Lindl. 1833 

Tên đồng nghĩa: Calanthe masuca (D. Don) Lindl. 1833, Calanthe sylvestris Lindl. ex Steud. 1840; Calanthe candida Bosser 1989.           

Tên Việt Nam: Chưa có

Mô tả: Địa lan, lá 5-6 chiếc rất to bản. Dò hoa cao 50-70 cm, hoa 8-10 chiếc, to 3-5 phân, nở dần dần vào mùa Xuân - Hè.

Phân bố: Lâm Đồng, Đà Lạt, Bảo Lộc. 

23. Calanthe triplicata [Rumph.]Ames 1907 

Tên đồng nghĩa: Calanthe furcata f. albomarginata K.Nakaj. 1969, Calanthe veratrifolia; Calanthe pubescens Ridl. 1923.      

Tên Việt Nam: Kiều hoa xếp ba (PHH), Bầu rượu nếp ba (TH). Mô tả:  Địa lan, củ hình trụ, lá 5-6 chiếc, to bản, mọc sát đất. Dò hoa cao trên 1 thuớc, hoa 20-30 chiếc to 2-3 phân, nở dần dần, vào mùa Xuân đến mùa Thu.

Phân bố: Khắp Bắc, Trung, Nam. 

24. Calanthe velutina Ridl. 1921    

Tên đồng nghĩa: Calanthe integrilabra Gagnep.                  

Tên Việt Nam: Kiều hoa lông (PHH), Bầu rượu lông (TH).

Mô tả: Địa lan, là 2-3 chiếc. Dò hoa cao 30-40 phân, hoa  5-7 chiếc, to 2 cm.  Phân bố: Langbiang, Lâm Đồng, Lạc Dương.  

25. Calanthe vestita Lindl. 1833 

Tên đồng nghĩa: Calanthe grandiflora Rolfe 1901; Calanthe melinosema Schltr. 1925; Calanthe padangensis Schltr. ex Mansf. 1934.                   

Tên Việt Nam: Củ chuối (PHH), Bầu rựou tím (TH). 

Mô tả: Địa lan, củ hình như quả bầu  nậm cao 6-8 cm, lá 3-4 chiếc dài 30-40 phân, rụng khi nở hoa. Dò hoa cao 70-90 cm có lông mềm, hoa 6-15 chiếc, to 6-7 phân, nở vào mùa Xuân.

Phân bố: Trị An, Đồng Nai, Đà Lạt.     

26. Calanthe whiteana King et Pantl., 1896   

Tên đồng nghĩa: Calanthe wardii W.W.Sm 1921

Mô tả: Địa lan 3-4 lá, dò hoa cao tới 70 cm, hoa 10-20 chiếc, to 1.5-2 phân, nở vào mùa Xuân.

Phân bố: Nguyễn Sinh Khang tìm thấy ở Lào Cai, Sa Pa vào tháng 5-2011.

Tham khảo Lan rừng Việt Nam