Logo Website

CÂY XUÂN HOA

10/05/2020
CÂY XUÂN HOA có tên khoa học: Pseuderanthemum latifolium B. Hansen, họ Ô rô (Acanthaceae). Công dụng: Chữa rối loạn tiêu hoá, điều trị chấn thương, chảy máu.

CÂY XUÂN HOA

Tên khác: Cây Hoàn ngọc, Cây con khỉ, Nhật nguyệt, Tu lình, Trạc mã, Cây mặt quỷ

Tên khoa học: Pseuderanthemum latifolium B. Hansen, họ Ô rô (Acanthaceae).

Tên đồng nghĩaJusticia latifolia Vahl; Justicia palatifera Wall.; Pseuderanthemum palatiferum (Wall.) Radlk.   

Mô tả: Cây có thể mọc cao từ 1-2m sống lâu năm, thân cây xanh màu tím lục, khi già chuyển thành màu nâu, phân ra nhiều nhánh, lá mọc đối diện có hình mũi mác, dài từ 12-15cm, rộng 3,5-5cm, nếp lá nguyên, cuống lá dài 1-2,5cm, cụm hoa dài 10-16cm. Hoa mọc ở kẽ lá hoặc ở đầu cành. Hoa lưỡng tính, không đều.Quả nang, chứa 4 hạt.

Sinh thái: Cây ưu ẩm, ưu sáng và có thể hơi chịu bóng nhất là khi còn nhỏ. Cây trồng sinh trưởng mạnh mẽ trong mua xuân-hè, mùa đông có hiện tượng nửa rụng lá. Xuân hoa trồng nên 1 năm tuổi mới có hoa, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt, có khả năng tái sinh cây chồi khoa sau khi bị chặt. Ngoài ra, cánh cắm cành, giâm cành đều có thể tái sinh thành cây mới.

Trồng trọt: Xuân hoa được nhân giống dễ dàng bằng giâm cành. Chỉ cần một đoạn cành hoặc ngọn cây dài 20 – 25cm cắm xuống đất ẩm là ra rễ. Có thể trồng xuân hoa quanh năm.

Bộ phận dùng: Lá. 

Phân bố: Cây Xuân hoa mọc hoang ở nhiều nơi, được coi là cây thuốc quí có uy tín trong dân gian ở các tỉnh thành miền Bắc, nhất là thủ đô Hà Nội. Từ năm 1998, rộ lên việc trồng cây Xuân hoa để chữ những bệnh thuộc về nhóm bệnh đường tiêu hóa.

Tác dụng dược lý:

- Xuân hoa có tác dụng kháng khuẩn cho 2 loại gram (+) và gram  (-), kháng nấm mốc và kháng nấm men. Đặc biệt còn có tác dụng trên vi khuẩn Escherichia coli.

- Chi Pseuderanthemum đã có 1 số loài được nghiên cứu và sử dụng như:

a, Theo thông tin của trung tâm NAPRALERT (Chicago,USA) loài Pseuderanthemum graciliflorum được nghiên cứu và sử dụng cho phụ nữ sau khi sinh.

b, Tác dụng sinh học của cây Xuân hoa-Pseuderanthemum palatiferum (Nees) Radlk.

- Tính kháng khuẩn, kháng nấm:

Đã nghiên cứu cao đặc chiết bằng methanol từ cây Xuân hoa trên vi khuẩn và vi nấm, kết quả cho thấy:

+ Nồng độ tối thiểu ức chế (Mic) trên Escherichia coli của mẫu vườn thực vật Trường Đại học Dược Hà Nội là 200 µg/ml, mẫu lấy tại vườn quốc gia Cúc Phương là 400 µg/ml; Chưa thấy có tác dụng trên Pseudomonas aeruginosa.

+ Đối với nấm, cao không có tác dụng trên Aspergillus niger ở nồng độ 400 µg/ml, có tác dụng trên các nấm: Fusarium oxysporumRhezhoctona solaniiSaccharomyces cerevisae và Candida albicans với Mic là 200 µg/ml. Có phân đoạn chiết tác dụng mạnh hơn cao chiết thô 4-5 lần.

- Hoạt tính thuỷ phân Protein (Proteinase):

Dựa vào kinh nghiệm dân gian lá cây Xuân hoa giã đắp nên vết thương để tiêu mủ và làm tan mụn lồi, đã xác định hoạt tính này, Lá Xuân hoa tươi nghiền mịn (có mercaptoethanol), chiết bằng dung dịch đệm phosphat 0,05-0,1M, pH 7,6 theo tỷ lệ 1:20. Khuấy nhẹ bằng máy khuấy từ trong 30 phút, sau đó ly tâm 12000 vòng/phút trong 10 phút ở 4°C. Lấy dịch trong ở trên định lượng hoạt tính proteinase. Kết quả:

– Dịch chiết lá có tác dụng thuỷ phân Protein khá, mạnh nhất ở pH 7,5 và 70°c

– Enzym bền khi phơi khô lá ở 60°c, hoạt tính còn 30%. Dịch chiết Proteinase từ lá để 1 tháng ở 4°c hoạt tính giảm ít.

– Tinh chế proteinase làm tăng hoạt tính lên gấp 5 lần đạt mức 1,912 lU/mg Proteinse.

- Tác dụng ức chế MAO (Monoaminoxydase):

- Lá cây Xuân hoa chiết bằng methanol rồi được cô đặc, với nồng độ 6mg/ml ức chế được 69,9%. Nguồn MAO lấy từ mitochondri của gan chuột cống và cơ chất dùng là kynuramin.

- Tác dụng bảo vệ gan:

Chế phẩm dùng là cao toàn phần lá Xuân hoa đã loại hết clorophyl. Cho chuột nhắt trắng uống cao 3 ngày liền, liều mỗi ngày 250 mg/kg. Gây tổn thương gan bằng tiêm i.p. tetraclorid carbon (CCI4) vào ngày thứ ba sau khi cho uống thuốc được 1 giờ. Tổn thương gan sẽ làm tăng quá trình peroxy hoá lipid màng tế bào gan, làm tăng hàm lượng malonyl dialdehyd (MDA) trong gan. Ngày thứ tư lấy máu xét nghiệm enzym gan và lấy gan định lượng (MDA). Kết quả ở lô gây tổn thưcmg bằng CCI4 với liều 0,5 ml/kg, hàm lượng MDA tăng 95,8%; lô dùng thuốc và CCI4 hàm lượng MDA chỉ tăng 5,9% so với lô chứng không dùng CCI4. Khi gây tổn thương gan bằng CCI4 với liều Iml/kg hàm lượng MDA tăng 180,6%; còn lô dùng thuốc và CCI4 chỉ tăng 112,9%.

Các enzym gan ASAT và ALAT ở lô dùng CCI4 liều 0,5 ml/kg tăng gấp 2 lần, còn lô dùng thuốc và CCI4 hoạt tính enzym không khác nhiều so với lô chứng không dùng gì.

Theo NAPRALERT (cơ sở dữ liệu về cây thuốc trên thế giới, thuộc trường Đại học Illinois ở Chicago, U.S.A), đến ngày 5/4/2007 thế giới vẫn chưa có tài liệu nào công bố về tác dụng dược lý cây thuốc Xuân hoa lá hoa (Pseuderanthemum bracteatum).

Thành phần hoá học : Acid hữu cơ, flavonoid, sterol, đường tự do, carotenoid, vết saponin và vết chất béo.

7 chất đã được phân lập, trong đó 4 chất là phytol, β-sitosterol, hỗn hợp đồng phân epimer của stigmasterol và poriferasterol.

Lá tươi chứa diệp lục toàn phần 2,65mg/g, protein hòa tan 25,5mg/g, polysaccharid hòa tan 0,80%, và các chất: Ca 875,5mg%, Mg 837,6mg%, K 587,5mg%, Na 162,7mg%, Fe 38,75mg%, Al 37,5mg%, V 3,75mg %, Cu 0,43mg%, Mn 0,34mg%, Ni 0,19mg%. Lá có enzym với hoạt tính cao ở pH 7,5, nhiệt độ 70oC.

Lupeol-C30H50O, Lupenone-C30H480, Betulin-C30H5002, Acid pomolic–C30H4804

Tính vị: Xuân Hoa có vị đắng ngọt. Lá già như có bột, lá non nhớt. Lá không có mùi vị. Vỏ và rễ của cây có vị đắng ngọt như lá già. Lá có tác dụng kích thích thần kinh khi ăn sống, có cảm giác say nhẹ trong một khoảng thời gian ngắn khi ăn nhiều.

Công dụng: Chữa rối loạn tiêu hoá, điều trị chấn thương, chảy máu. 

Cách dùng, liều lượng: Ngày 10-12g dùng riêng hay kết hợp với các dược liệu khác. Sử dụng dưới dạng nước sắc, ăn sống hay giã nát đắp lên các vết thương.

Bài thuốc:

1. Chữa đau dạ dầy do bị loét, viêm: ăn 2 lần/ngày. Mỗi lần không quá 7 lá. Dùng khoảng 50 lá.

2. Trị chảy máu đường ruột: Uống lá tươi hoặc lá đã nát, dùng 7–10 lá. Thời gian dùng 1-2 lần.

3. Chữa viêm đại tràng co thắt: Dùng khoảng 100 lá, uống lá tươi, kết hợp ăn lá mơ lông trong bữa ăn. Ăn từ 1 đến 2 tháng.

4. Chữa viêm gan, sơ gan cổ trướng: Ngày ăn 2-3 lần, mỗi lần 7 lá dùng khoảng 150 lá.

5. Chữa đau thận, viêm thận, đau thường xuyên: Dùng không quá 50 lá, chỉ khoảng 30 lá là dứt cơn đau, ngày 3 lần, mỗi lần 3-7 lá.

6. Chữa đi tả lỏng, đi lỵ, rối loạn tiêu hóa: 7-15 lá, dùng 2 lần.

7. Mệt mỏi toàn thân: 3-7 lá, ăn 2 lần.

8. Chữa đái dắt, đái buốt, đái dục, đái ra máu: Ăn từ 14-21 lá hoặc dã nát uống nước đặc.

9. Hỗ trợ điều trị các chứng bệnh như gan nhiễm mỡ, u xơ, huyết áp, tiểu đường, nhiễm khuẩn và rối loạn chức năng… (Theo nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Quốc tế về Nông nghiệp Fuchu (Nhật Bản) phối hợp với Đại học Cần Thơ, 2001)

10. Hỗ trợ ngăn ngừa, hạn chế sự phát triển của khối u ác tính (Theo nghiên cứu của Viện Hóa học công bố trên Tạp chí Y tế Thế giới của Đức Planta Medica, 2011)

11. Ngoài dùng lá cây xuân hoa để trị nhiễm khuẩn đường tiêu hóa như tiêu chảy, lỵ trực khuẩn, viêm đại tràng mãn tính, trĩ nội, cầm máu ngoài da… Nó cũng được dùng chữa bệnh cho gia súc (tiêu chảy ở lợn, chó), gia cầm (gà, vịt), làm tăng hồng cầu, tăng hàm lượng hemoglobin và tăng trọng của lợn con sau cai sữa và giảm tỷ lệ lớn còi cọc.

Chú ý: Có thời gian người ta dùng lá cây này như là một loại thuốc chữa bách bệnh.

Tham khảo:

- Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Viện dược liệu)

- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi)

- Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam (Đỗ Tất Lợi)

- theplanlist.org