Logo Website

Chi - Anoectochilus Blume 1825

13/02/2020
Việt Nam có 15 trong số khoảng 50 loài trên thế giới.

1. Anoectochilus acalcaratus Aver. 1996

Đồng danh: Odontochilus alcaratus Aver.) Ormerod (2002).

Leonid Averyanov, Nguyễ n Tiến Hiệp và Phan Kế Lộc đã tìm thấy cây này tại núi Ngọc Lĩnh vào ngày 10-3-1995 và tại Ninh Bình, Cúc Phương, Kẻ Bàng, Hà Giang, nhưng chúng tôi chưa tìm thấy hình ảnh và tư liệu nào tại Việt Nam.

Anoectochilus abbreviatus (Lindl.) Seidenf. 1978 – xin xem Rhomboda abbreviata (Lindl.) Ormerod 1995

2. Anoectochilus annamensis Aver. 2005

Tên Việ t: Chưa có

Mô tả: Địa lan mọc sát trên mặt đất 2-3 lá dài 3-5 phân và rộng 2-3,5 cm. Cành hoa cao 7-16 cm, hoa 3-10 chiếc có lông, to 1-1,5  cm nở vào cuối Xuân đầu Hè.

Nơi mọc: Thừa Thiên, Huế, Nam Đồng, A Lưới, Tam Đảo.

3. Anoectochilus brevistylus Lindl. 1840

Đồ ng danh: Anoectochilus brevilabris var. gigantea Pradhan 1976; Anoectochilus griffithii Hook.f. 1890.

Tên Việt: Giải thuỳ vòi ngắn (PHH) Lan sứa vòi ngắ n (TH).

Mô tả : Địa lan nhỏ, lá 3-4 chiếc dài 2-3 cm. Cành hoa cao 20 phân, hoa 5-7 chiếc mọc ở ngọn, nở vào mùa Hè.

Nơi mọc: Sapa, Lào Cai.

4 Anoectochilus calcareus Aver.

Tên Viêt: Lan  lá gấm vôi.

Mô tả: Địa lan hay thạch lan, lá 3-4 chiếc dài 7 cm, mầu nâu xám, gần như đen có lông, gân lá mầu xám trắng gần như hồng. Cành hoa cao 8-12 phân, có lông. Hoa 3-7 chiếc cánh hoa mầu trắng xanh nở vào đầu Xuân.

Nơi Mọc: Ninh Bình, Cúc Phuơng, Kẻ Bàng, Hà Giang, Quảng Bình, Sơ n La, Thanh Hóa.

5 Anoectochilus chapaensis Gagnep. 1931

Tên Việt: Giải thuỳ Sapa (PHH), Lan sứa Sapa (TH).

Mô tả: Địa lan nhỏ, lá 4-5 chiếc, dài 2-3 cm, rộng 1,5-2 cm. Cành hoa dài khoảng 15 cm, hoa 5-7 chiếc, to 1,5 cm nở liên tiếp vào mùa Hè .

Nơi mọc: Tam Đảo, Vĩnh Phú.

6 Anoectochilus daoensis Gagnep 1951

Tên đuợc công nhận như ng không tìm thấy hình ảnh và tư liệu nào khác.

Tên Việt: Lan sứa Tam đảo (TH), Giải thuỳ Tam đảo.

Mô tả: Loài đặc hữu của Việt Nam, mọc ở Tam Đảo (Vĩnh Phú) Lan đất, thân đứng, cao 17 cm, mầu tím tía. Lá thuôn bầu dục, 3 gân mầu nâu đỏ. Cụ m hoa ở đỉnh, cao 6-8cm mang 1 hoa. Hoa lớn dài 3-4 cm, mầu tái có đốm đỏ. Cánh môi có mép khía ră ng hẹp, sâu 5-6 chiếc, mầu hồng, đỉnh mở rộng chia 2 thuỳ, mép rách không đều, mầu trắng. (Theo Trần Hợp)

Nơi mọc: Tam Đảo.

7 Anoectochilus elwesii (Clark ex Hk.f.) King & Pantling

Tên Việt: Giải thùy Elwesii (PHH), Lan sứa bắc (TH).

Mô tả: Địa lan nhỏ 4-7 lá, dài 3-4 cm, mầu nâu có 3 gân. Chùm hoa cao 6-10 cm, có lông, hoa 2-3 chiếc to 2,5 cm, mọc ở đỉnh nở vào mùa Hè.

Nơi mọc: Lào Cai, Điện Biên, Vĩ nh Phú.

8. Anoectochilus lanceolatus Lindl 1840

Đồng danh: Anoectochilus bisaccatus Hayata 1914; Anoectochilus flavus Benth. & Hook. f. 1883

Tên Việt: Giải thuỳ thon (PHH), Lan sứa giáo (TH).

Mô tả: Địa lan 3-4 lá nhọn, hình lưỡi giáo dài 6-10 cm ngang 3-5 cm. Cành hoa cao 12-15 cm, hoa 10-15 chiếc, to 2 cm nở vào cuối Hè.

Nơi mọc: Sapa, Ba Vì.

9. Anoectochilus lylei Rolfe ex Donnie 1925

Đồng danh: Brachycorythis truncatolabellata (Hayata) S.S.Ying 1977; Gymnadenia galeandra (Rchb. f.) Rchb. f. 1878

Tên Việt: Giải thuỳ Lyle (PHH), Lan sứa trắ ng (TH).

Mô ta: Địa lan nhỏ 2-4 lá xanh thẫm hoặc xanh nâu dài 4-5 phân có gân mầu hồng nhạt. Chùm hoa cao 10-15 cm, hoa 5-8 chiếc to 1,5 cm nở vào mùa Thu.

Nơi mọc: KonTum, Ngọc Lĩnh, Thừa Thiên, Huế.

10. Anoectochilus papillosus Aver.

Tên Việt : Chưa có.

Mô tả: Địa lan nhỏ 2-4 lá dài 3-4 cm rộng 2-3 cm, xanh mượt như nhung, gân mầu hồng nhạt, mặt dưới lá mầu hồng tía. Cành hoa cao 9-12 cm, đầy lông với 3-5 hoa, dài 1,5- 2 cm, lưỡi hoa hướng lên phía trên, nở vào tháng 7-8.

Nơi mọc: Mai Châu, Hoà Bình.

11. Anoectochilus repens (Downie) Seidenf. & Smitinand 1959

Đồng danh: Odontochilus repens Downie 1925

Tên Việt: Chưa có.

Mô tả: Địa lan nhỏ lá 3-4 chiếc. Cành hoa cao 12-15 phân, hoa 3-5 chiếc to 1,5-2 cm, nở vào mùa Hè.

Nơi mọc: Lạng Sơn, Quảng Ninh.

12 Anoectochilus roxburghii (Wall.) 1832

Đồng danh: A. setaceus auct. non Blume: Aver. 1994

Tên Việt: Giải thuỳ Roxburgh (PHH), Lan sứ hồ ng (TH).

Mô tả: Địa lan, 3-4 lá dài 4 cm. Cành hoa cao 6-10 cm. Hoa 5-6 chiếc to 1,8 cm nở vào mùa Hè .

Nơi mọc: Khắp nơi từ Lào cai, Hoà Bình, Quảng Trị , KonTum, Gia Lai, Thanh Hoá, Phong Nha.

13. Anoectochilus setaceus (Blume) 1825

Đồ ng danh: Anoectochilus roxburghii var. regalis (Blume) Pradhan 1976; Anoectochilus yungianus S.Y.Hu 1971.

Tên Việt : Chưa có.

Mô tả: Địa lan nhỏ lá xanh đen mặt dưới tím thẫm. Cành hoa cao 20-25 cm, 7-10 chiếc to 1,80 cm nở liên tiếp vào mùa Hè.

Nơi mọc: Vĩnh Phúc, Tam Đảo.

14 Anoectochilus siamensis Schltr. 1906

Đồng danh: Anoectochilus albolineatus Parish & Rchb. f. 1874

Tên Việt: Lan sứa Thái (TH).

Mô tả : Địa lan nhỏ, lá 3 chiếc. Cành lan cao 12-15 cm, hoa 7-10 chiếc, to 1,5 phân nở vào mùa Thu.

Nơi mọc: Không rõ.

15 Anoectochilus sikkimensis King & Pantl. 1894

Đồ ng danh: Anoectochilus tridentatus Seidenf.

Tên Việt: Chưa có.

Mô tả: Địa lan, lá 4-5 chiếc. Cành hoa cao 20 cm, hoa 5-7 chiếc to 1,85 cm, nở vào mùa Thu.

Nơi mọc: Không rõ.

GHI CHÚ: Theo The Internet Orchid Species Photo Encyclopedia Anoectochilus abbreviatus (Lindl.) Seidenf. 1978 - đã đổi thành Rhomboda abbreviata (Lindl.) Ormerod 1995.

Việc chuyển đổi loài, chi rất phức tạp cho nên nhiều khoa học gia không đồng ý với nhau, vì vậy tên cây lan vẫn có nhữ ng người vẫn dùng đồng danh thay vì tên chính thức.