Logo Website

Chi Sunipia Lindley 1826

20/03/2020
Trên thế giới có 24 loài, Việt Nam có 7 loài.

1. Sunipia andersonii (King & Pantl.) P.F.Hunt 1971

Tên đồng nghĩaSunipia andersonii var. flavescens (Rolfe) T.P. Lin 1977; Sunipia bifurcatoflorens (Fukuy.) P.F. Hunt 1971; Sunipia flavescens (Rolfe) P.F. Hunt 1971; Sunipia purpurata (Braid) P.F. Hunt 1971.

Tên Việt Nam: Đại bao (TH).

Mô tả: Phong lan nhỏ, thân bò dài, củ nhỏ 2 cm, lá 1 chiếc. Hoa 1-2 chiếc kích thước 1,3 cm, nở vào mùa Thu.

Phân bố: Lâm Đồng.

2. Sunipia annamensis (Ridl.) P. F. Hunt 1971 

Tên đồng nghĩaIone annamensis Ridl.1921.

Tên Việt Nam: Đại bao trung (TH).

Mô tả: Phong lan nhỏ, thân bò dài, củ cao 2,5 cm, mọc xa nhau 2 cm, lá 1 chiếc. Dò hoa cao 15-35 cm, hoa 4-6 chiếc, kích thước 2,5 cm, nở vào mùa Thu.

Phân bố: Phan Kế Lộc đã tìm thấy vào năm 1999-2000 tại Sa Thầy, Kon Tum và Phạm Đoàn Quốc Vương tìm thấy tại núi Bì Đúp, Lâm Đồng vào 23-3-2015.

3. Sunipia grandiflora (Rolfe) P.F. Hunt 1971 

Tên đồng nghĩaIone grandiflora Rolfe 1908.

Tên Việt Nam: Chưa có.

Mô tả: Phong lan nhỏ. Lá 1 chiếc, cuống hoa dài 5, hoa cm chiếc, kích thước hoa 2 cm, nở vào

Hè-Thu.

Phân bố: Lâm Đồng, Đà Lạt.

4. Sunipia nigricans Aver. 2007

Tên Việt Nam: Chưa có.

Mô tả: Phong lan nhỏ, thân rễ bò dài, củ cao 1,5 cm, lá 1 chiếc. Chùm hoa mọc từ đáy củ, dài 4-6 cm, hoa 15-20 chiếc, kích thước hoa 4-5 cm nở vào mùa Xuân.

Phân bố: Nguyễn Tiến Hiệp, Leonid Averyanov, Phan Kế Lộc, Phạm Văn Thế, Nguyễn Tiến Vinh tìm thấy ở Phong Thổ, Lai Châu năm 2006.

5. Sunipia pallida (Aver.) Aver. 1999

Tên đồng nghĩaIone pallida Aver. 1997. 

Tên Việt Nam: Lan đại bao tái.

Mô tả: Lan phụ sinh trên cây gỗ; thân rễ bò dài, dầy 3 mm, lóng dài 0,8 - 1 cm. Bọng cách nhau 3 - 4 cm, hình trứng rộng hoặc hình gần cầu, cao 1,5 cm, màu vàng xanh. Lá dai, cuống dài 0,4 - 0,7 cm; phiến hình trứng hẹp, kích thước 4 - 6 x 0,8 - 1,2 cm. Cụm hoa mọc lên ở gốc bọng, dài 0,8 - 1 cm; có 6 - 8 lá bắc màu xám vàng, cỡ 3 - 4 x 6 - 12 mm, thường có 2 hoa. Cuống và bầu dài 1 - 1,2 cm. Lá đài hình trứng hẹp, đỉnh nhọn, cỡ 1,8 - 2,3 x 0,4 - 0,5 cm, màu vàng nhợt. Cánh hoa màu nâu nhạt sáng, hình tam giác hẹp, cỡ 1,3 - 1,5 x 0,2 cm, ở gần gốc có nhú màu trắng dọc theo mép cánh, có các mụn cơm rải rác. Môi gần tròn, hình chén, đường kính 3 mm, đỉnh kéo dài thành ống dài 2 mm, màu vàng nhợt với các vết nâu ở hai bên rìa, không có đường sống. Cột màu vàng nhạt, có gốc rộng, cao 3 mm, nắp màu vàng nhợt.

Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 10. Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc bám trên các cây gỗ trong rừng nguyên sinh, ở độ cao 1000 - 1900 m.

Phân bố: Đắk Lắk (Chư Yang Sinh), Lâm Đồng.

Loài đặc hữu và nguồn gen quý của Việt Nam.

Tình trạng: Loài có khu phân bố và nơi cư trú rất chia cắt. Hiện đã bị suy giảm nghiêm trọng do chặt phá rừng hủy hoại nơi cư trú.

Phân hạng: EN B1+2b,c.

Biện pháp bảo vệ: Đề nghị xây dựng khu bảo tồn và nhân giống Lan trong các vườn quốc gia và di chuyển một lượng cây sống có thể của loài này về khu vực bảo tồn chăm sóc.

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 450.

6. Sunipia racemosa (Sm.) Tang & F.T.Wang 1951

Tên đồng nghĩaIone racemosa (Smith) Seidenfaden; Ione scariosa (Lindley) King & Pantling; Stelis racemosa Smith; Sunipia racemosa (Smith) Tang & F. T. Wang; Tribrachia racemosa (Smith) Lindley.

Tên Việt Nam: Đại bao kép (TH).

Mô tả: Phong lan nhỏ thân rễ bò dài, củ mọc cách nhau 4 cm cao 2-3 cm, lá 1 chiếc. Chùm hoa dài 33 cm, hoa 10-15 chiếc, nở vào mùa Xuân. 

Phân bố: Bát Đại Sơn, Quản Bạ, Hà Giang.

7. Sunipia scariosa Lindl 1833

Tên đồng nghĩaIone scariosa (Lindl.) King & Pantl. 1898; Ione scariosa var. magnibracteata Kerr 1933; Ione siamensis Rolfe 1908; Ornithidium bracteatum Wall. ex Lindl1853

Tên Việt Nam: Chưa có.

Mô tả: Phong lan nhỏ, củ mọc cách nhau 2,5 cm, lá 1 chiếc, chùm hoa cao 20-25 cm, hoa 10-15 chiếc, kích thước hoa 1,25 cm nở vào mùa Xuân-Hè. 

Phân bố: Quản Ba, Hà Giang.

Tham khảo Hoa lan Việt Nam