Logo Website

BÀO CHẾ LÔ HỘI

16/02/2020
Tán vừa nhỏ, dùng sống, khi sắc thuốc lấy nước thuốc đang sôi chê vào đánh cho tan ra nước, lọc bỏ tạp chất đọng ở dưới rồi hòa chung với thuốc uống.

Tên khoa học: Aloe sp.; Họ hành tỏi (Liliaceae)

Bộ phận dùng: Nhựa cây đã chế biến.

Khối nhựa khó, sắc đen vàng, hơi có ánh bóng, dễ nát không lẫn tạp chất là tốt.

Thành phần hóa học: Có chất aloin, aloeemodin.

Tính vị - quy kinh: vị đắng, tính hàn. Vào bốn kinh can, tỷ, vị, đại trường.

Tác dụng: Thông đại tiện, thanh nhiệt, mát gan, sát trùng, thường dùng làm thuốc xổ, có đôi khi dùng làm thuốc mạnh dạ dày, thông kinh nguyệt.

Công dụng - liều dùng: Đại tiện táo kết, da vàng, tiểu nhi cam tích, kinh gián, kinh nguyệt không đều, giảm bót được độc cho ba đậu.

- Dùng kiện vị, mỗi lần uống 0,01 - 0,03g.

- Dùng nhuận trường, mỗi lần uống 0,06 - 0,20g.

- Dùng xổ, mỗi lần dùng 1 - 2g.

Kiêng kỵ: Tỳ vị suy yếu, ỉa lỏng, phụ nữ có thai không nên dùng.

Cách bào chế:

Theo Trung y:

Sắc lấy nước đặc rồi cô đặc khô, khi dùng tán bột.

Theo kinh nghiệm Việt Nam:

Tán vừa nhỏ, dùng sống, khi sắc thuốc lấy nước thuốc đang sôi chê vào đánh cho tan ra nước, lọc bỏ tạp chất đọng ở dưới rồi hòa chung với thuốc uống.

Làm thuốc hoàn, dùng nó làm hồ để viên hoặc áo ngoài viên thuốc.

Bảo quản: Bỏ vào thùng, để nơi thoáng gió, tránh ánh nắng, vì gặp nóng nhựa sẽ chảy.

Tham khảo Bào chế Đông dược 2005