Logo Website

BÀO CHẾ SA NHÂN

26/03/2020
Cách bào chế Theo Trung y Sao qua, xát bỏ vỏ mỏng, giã dập dùng hoặc để cả vỏ sao đen dùng.

SA NHÂN

Tên khoa học: Amomum xanthioides Wall.; Họ gừng (Zingiberaceae)

Bộ phận dùng: Hạt của quả. Quả khô, có nhiều hạt, nâu sẫm mùi thơm nồng.

- Sa nhân hạt cau, hạt to mẩy, không nhăn nheo, cay nhiều nồng là loại tốt nhất.

- Sa nhân non (do hái sớm quá, chưa già), hạt không mẩy, có vết nhăn, ít cay là hạng vừa.

- Sa nhân vụn, kém cay là hạng xấu.

- Sa nhân đường (do hái muộn nên quả chín quá), hạt ẩm hơi dính, ngọt, bóp mềm, đen, không dùng.

- Vỏ quả sa nhân cũng dùng làm thuốc gọi là súc bì.

Thành phần hóa học: Tinh dầu 2 - 3% (chủ yếu là D-borneol và D-camphor). Ngoài ra còn có chất nhựa và chất béo.

Tính vị - quy kinh: Vị cay, tính ôn. Vào ba kinh thận, tỳ và vị; kiêm vào phế, đại trường và tâm bào.

Tác dụng: Hành khí, chỉ đau, kích thích tiêu hóa.

Công dụng: Ăn không tiêu, đi tả, đau bụng; đại tiện ra huyết, báng huyết, nhức răng, trị thủy thũng.

Liều dùng: Ngày dùng 3 - 6g.

Kiêng kỵ: Âm hư và thực nhiệt thì không nên dùng.

Cách bào chế:

Theo Trung y:

Sao qua, xát bỏ vỏ mỏng, giã dập dùng hoặc để cả vỏ sao đen dùng.

Theo kinh nghiệm Việt Nam:

Để cả vỏ sao vàng (ăn không tiêu, trướng đầy)

Bỏ vỏ lấy hạt sao hơi sém cạnh (trị thủy thũng).

Bảo quản: Cần để nơi khô ráo, thoáng gió, tránh ẩm nóng làm hỏng mất tinh dầu thơm.

Tham khảo Bào chế Đông dược 2005