Logo Website

BÀO CHẾ TANG DIỆP (lá dâu)

26/03/2020
Theo Trung y: Hái lá dâu vào cuối mùa xuân lúc đương xanh tốt hoặc hái vào cuối thu lúc lá đã rụng 2/3 (gọi là “lá thần tiên”), cả hai thứ đều phơi râm hợp lẫn với nhau.

TANG DIỆP (lá dâu)

 

Tên khoa học: Morus alba L.; Họ dâu tằm (Moraceae)

Bộ phận dùng: lá. Lá bánh tẻ (không già, không non), to, khô, nguyên lá màu xanh lục, không vàng úa, không sâu, không vụn nát là tốt.

Thành phần hóa học: có caroten, tanin, rất ít tinh dầu, vitamin C, colin, adenin, trigonelin. Ngoài ra còn có pentosan, đường, calci malat và cacbonat.

Tính vị - quy kinh: Vị ngọt, hơi đắng, tính hàn. Vào hai kinh can và phế.

Tác dụng: Tán phong nhiệt, mát huyết, sáng mắt, làm thuốc sơ biểu giải nhiệt.

Công dụng: Trị cảm phong phát nóng, ho do lao nhiệt, nhức đầu, nhuận táo.

Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g.

Kiêng kỵ: bệnh hư hàn thì không nên dùng 

Cách bào chế:

Theo Trung y:

Hái lá dâu vào cuối mùa xuân lúc đương xanh tốt hoặc hái vào cuối thu lúc lá đã rụng 2/3 (gọi là “lá thần tiên”), cả hai thứ đều phơi râm hợp lẫn với nhau.

Theo kinh nghiệm Việt Nam:

Hái về rửa sạch, vẩy ráo nước, phơi râm cho khô giòn, chà xát bỏ gân và cọng lá (dùng sống); hoặc có thể tẩm mật (ít dùng), sao qua cho thơm, tùy theo lương y.

Dễ tán thành bột mịn làm hoàn tán.

Bảo quản: Để nơi khô ráo, không phơi nắng quá sẽ mất màu. Tránh làm vụn nát.

Tham khảo Bào chế Đông dược 2005