Logo Website

BÀO CHẾ TẾ TÂN

27/03/2020
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, thái từng đoạn ngắn, 2 - 3cm, phơi râm cho khô, không phải sao tẩm.

TẾ TÂN

Tên khoa học: Asarum sieboldii Miq.; Họ mộc thông (Aristolochiaceae)

Bộ phận dùng: Rễ hay toàn cây. Rễ từng chùm, dài độ 10 -20cm, ngoài nâu nhợt, trong màu tráng, thơm, cay nồng là tốt. Thứ không thơm cay, cây có một lá và một đốt thì không dùng.

Thành phần hóa học: Tinh dầu, acid hữu cơ, chất nhựa.

Tính vị - quy kinh: Vị cay, tính ấm. Vào bốn kinh tâm, phế, can và thận.

Tác dụng: Thông khiếu, trừ phong, tán hàn, hành thủy.

Công dụng: Trị ho tức, nhức đầu (thiên đầu thống), tê nhức khớp xương, đau răng (dùng tươi)

Liều dùng: Ngày dùng 1 - 3g.

Kiêng kỵ: người âm hư hỏa bốc và không có thực tà phong hàn thì không nên dùng.

Cách bào chế:

Theo Trung y:

Cắt bỏ đầu cuống, lấy nước vo gạo tẩm một đêm, phơi khô dùng.

Theo kinh nghiệm Việt Nam:

Rửa sạch, thái từng đoạn ngắn, 2 - 3cm, phơi râm cho khô, không phải sao tẩm.

Có thế tán bột ngâm rượu ta (1/5) để xoa bóp hoặc chấm vào chỗ răng đau.

Bảo quản: Để nơi cao ráo, tránh uống.

Tham khảo Bào chế Đông dược 2005