Logo Website

BÀO CHẾ TRƯ LINH

27/03/2020
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch thái mỏng, phơi khô.

TRƯ LINH

Tên khoa học: Polyporus umbellalus Fries; Họ nấm lỗ (Polyporaceae)

Bộ phận dùng: Thứ nấm ở gốc cây sau sau (Liquidambar formosane), họ kim mai (Hamamelidaceae).

Xốp, ngoài hơi đen, trong trắng ngà là tốt. Thứ tốt không thâm nước, không mủn.

Thành phần hóa học: Có albumin, chất xơ, chất đường…

Tính vị - quy kinh: Vị ngọt, nhạt, tính bình. Vào hai kinh thận và bàng quang.

Tác dụng: Lợi tiểu, thấm thấp.

Công dụng: tiểu tiện ít, thủy thũng, trướng đầy, trị lâm lậu, bạch trọc, bạch đái.

Liều dùng: Ngày dùng 8 - 16g.

Kiêng kỵ: không có thấp nhiệt thì không nên dùng.

Cách bào chế:

Theo Trung y:

Cạo bỏ vỏ thô, lấy nước sông chảy (Trường lưu thủy) ngâm một đêm, đến sáng vớt ra thái lát mỏng, lấy lá thăng ma lẫn với nó đồ 3 giờ, bỏ lá phơi khô dùng (Lôi Công).

Dùng trư linh để trừ thấp ướt thì dùng sống.

Theo kinh nghiệm Việt Nam:

Rửa sạch thái mỏng, phơi khô.

Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh ẩm.

Tham khảo Bào chế Đông dược 2005