BA CHẼ
BA CHẼ
Ba chẽ - Dendrolobium triangulare (Retz.) Schinler; Ảnh: sv.m.wikipedia.org và sites.google.com
Tên khoa học: Dendrolobium triangulare (Retz.) Schinler; Họ: Đậu (Fabaceae).
Tên đồng nghĩa: Desmoduim cephalotes (Roxb.) Wight et Arn.; Hedysarum triangulare Retzius; Desmodium cephalotes (Roxburgh) Wight & Arnott; Desmodium triangulare (Retzius) Merrill; Hedysarum cephalotes Roxburgh.
Tên khác: Niễng đực, ván đất, đậu bạc đầu, tràng quả tam giác, mạy thặp moong (Tày), bièn ong (Dao), đa rờ tip (K'ho).
Đặc điểm thực vật (Mô tả):
Cây bụi nhỏ, sống lâu năm, cao 0,5 - 2m, có khi hơn. Thân tròn, phân nhiều cành. Cành non mảnh, hình tam giác dẹt, uốn lượn, có cạnh và lông mềm màu trắng, sau nhẩn. Lá kép mọc so le, có 3 lá chét, lá chét giữa to hơn, phiến lá chét nguvên, hình thoi, bầu dục hoặc hình trứng, gốc gần tròn hay tù, đầu nhọn ngắn, mặt trên có lông mềm màu trắng, rối nhẵn, mặt dưới phủ một lớp lông tơ dày, mềm, màu trắng ánh bạc; gân bên mọc gần sít nhau; lá kèm nhỏ. Đặc biệt các lá non ở ngọn phủ lớp lông tơ trắng nhiều hơn cả hai mặt. Cụm hoa tụ họp ở kẽ lá thành chùm ngắn; lá bắc nhiều, dạng lá kèm, có lông mềm; hoa nhỏ, 10 - 20 cái, màu trắng; đài có lông mềm, chia 4 thuv, thùy dưới dài hơn ba thùy trên; cánh hoa có móng hẹp; bộ nhị bó, bao phấn thuôn màu nâu. Quả đậu, không cuống, có mép lượn, thắt lại ở giữa các hạt thành 2 - 3 đốt, có lông mềm màu trắng bạc; hạt 3 - 5, hình thận. Mùa hoa: tháng 5 - 8; mùa quả: tháng 9-11.
Cây dễ nhầm lẫn:
Niễng cái (hàm xì, đậu ma) - Moghania macrophylla (Willd.) O. Ktze cùng họ. Cây bụi nhỏ. Lá chét có 3 gân chính hình cung xuất phát từ gốc lá. Hoa màu vàng nhạt mọc thành chùm dài. Quả đậu chứa 2 hat.
Phân bố, sinh thái:
Desmodium Desv là một chi lớn, tổng số có khoảng 300 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới châu Phi, châu Mỹ và châu Á. Ở Việt Nam, có khoảng 55 loài thuộc chi này. Tuy nhiên, gần đâv có tài liệu đã tách từ Desmodium Desv một chi mới là Dendrolobium (Wight & Arnott) Bentham (Flore du Cambodge, du Laos et du Vietnam, 1994, T.27: 62 - 70) và loài ba chẽ được xếp vào chi này (Dendrolobium triangulare (Retzius) Schindlex. Cây phân bố rộng rãi ở hầu hết các tỉnh miền núi và trung du. Độ cao phân bố tới trên 1000m. Ba chẽ còn có ở nhiều nước nhiệt đới Nam Á và Đông Nam Á khác.
Ba chẽ thuộc loài cây ưa sáng và ưa ẩm, thường mọc trên các vùng nương rẫy cũ, ven đồi, ven các rừng thứ sinh ở vùng thấp. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm. Khi chín, quả tự tách đôi cho hạt thoát ra ngoài. Do hạt phát tán gần, nên cây thường mọc tập trung thành những đám lớn, rộng tới vài trăm mét vuông, lấn át cả những loại cây khác. Xuất phát từ những đặc điểm này, có thể dùng ba chẽ là cây phủ xanh tạm thời trên đất sau nương rẫy. Thân và cành được sử dụng làm củi, lá làm thuốc và làm phân xanh.
Cách trồng:
Ba chẽ ưa khi hậu nhiệt đới, không kén đất, trồng được cả trên các gò đồi khô hạn.
Cây chưa được trồng tập trung trên diện tích lớn, nhưng lại được trồng phân tán trong các vườn thuốc ở khắp nơi.
Ba chẽ được nhân giống khá dễ dàng bằng hạt hoặc bằng cành. Vào tháng 7-8, thu lấy những quả chín già (nhưng chưa tung mất hạt) đem phơi lấy hạt để đến mùa xuân thì gieo trong vườn ươm. Trồng ít có thể gieo trong chậu hoặc khay nhỏ. Khi cây cao 20 - 30cm thì đánh đi trồng. Cũng có thể dùng cành cắm xuống đất, cây vẫn mọc.
Nếu trồng thành luống hoặc ô thì sau khi làm đất, lên luống, trồng với khoảng cách 0,8 x 0,8m hoặc 1 x 1m. Có thể bón lót cho mỗi hốc 2 - 3 kg phân chuồng hoai mục. Phân được trộn đều với đất, sau đó đặt cây, lấp đất, dận chặt và tưới nước. Thời kỳ đầu cần bảo đảm đủ ẩm để cây nhanh bén rễ. về sau không cần chăm bón nhiều. Kinh nghiệm cho thấy, bón thúc vào tháng 3 - 4 và tháng 10-11 tạo thuận lợi cho cây sinh trưởng và qua đông tốt hơn.
Ba chẽ sống khoẻ, ít bị bệnh. Mùa hè có thể bị sâu cuốn lá, sâu róm, sâu xanh. Có thể diệt trừ bằng tay.
Lá thu hoạch quanh năm, khi cần.
Bộ phận dùng:
Lá thu hái vào tháng 7 - 9, dùng tươi hoặc phơi sấy khô ở nhiệt độ không quá 50°C. Dược liệu được bào chế thành dạng cao nước, cao khô và dập thành viên nén. Các thí nghiệm cho thấy tác dụng kháng khuẩn của ba chẽ giảm dần theo thời gian bảo quản của nguyên liệu.
Rễ cây cũng được coi là vị thuốc làm mạnh gân cốt.
Bảo quản: Bảo quản: Nơi khô thoáng, tránh ẩm ướt
Thành phần hóa học:
Lá ba chẽ chứa tanin, flavonoid, acid hữu cơ, alkaloid (Candixin, Hocdenin, Phenethylamin và Salsolidin), saponin, tanin
Tác dụng dược lý:
1. Trong thí nghiệm in vitro, tác dụng kháng sinh rõ rệt đối với các trực khuẩn lỵ; Shigella dysenteriae, Shigella shigae. Cao nước có tác dụng mạnh hơn cao cồn, độ cồn của dung môi càng cao thì tác dụng kháng khuẩn càng giảm. Nó cũng có tác dụng ức chế Staphylococcus aureus, và ức chế yếu hơn đối với Sh. flexneri, Sh. sonnei, Escherichia coli.
2. Tác dụng chống viêm rõ rệt đối với cả hai giai đoạn cấp và bán cấp của phản ứng viêm thực nghiệm.
3. Tác dụng gây thu teo tuyến ức chuột cống non khá mạnh.
4. Trong những thí nghiệm về độc tính cấp và bán cấp, thuốc tỏ ra không độc.
5. Lá ba chẽ, phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thích hợp, lá còn giữ được màu xanh, có tác dụng kháng khuẩn tốt hơn lá phơi đến úa vàng.
Tính vị: Lá ba chẽ có tính ôn, có vị ngọt, hơi đắng và không chứa độc
Công dụng:
Theo kinh nghiệm nhân dân ở nhiều vùng trung du, lá ba chẽ được sử dụng chữa lỵ. Cách dùng như sau: lá hái về phơi khô hay sao vàng, mỗi ngày dùng 30 - 50g, thêm nước, đun sôi khoảng 15 phút đến nửa giờ. Chia 2 - 3 lần uống trong ngày. Uống liên tục từ 3 - 5 ngày tùy theo bệnh nặng hay nhẹ.
Dùng ngoài, lá ba chẽ tươi giã hay nhai nát, nuốt nứơc, bã đắp để chữa rắn cắn.
Viên ba chẽ (bào chế từ cao lá ba chẽ) đã được nghiên cứu để chữa các bệnh ỉa chảy và lỵ trực khuẩn có hiệu quả.
Viên ba chẽ có lác dụng chữa các chứng bệnh như lỵ trực khuẩn, hội chứng lỵ và ỉa chảy ở người lớn và trẻ em. Bệnh khỏi tương đối nhanh, thời gian chữa cũng khá ngắn.
Đối với bệnh nhân ỉa chảy nặng có biểu hiện rối loạn nước và điện giải, khi điều trị bằng viên ba chẽ cũng như vói các thuốc kháng sinh khác, cần phối hợp truyền dịch để hồi phục cân bằng nước và điện giải.
Liều sử dụng viên ba chẽ: ngày uống 10-15 viên chia 2 - 3 lần sau bữa àn (mỗi viên có 0,25g cao khô lá ba chẽ).
Khi đã khỏi bệnh, nên giảm liều, rồi ngừng thuốc. Nếu dùng thời gian dài, co thể bị táo bón.
Thuốc không gây tác dụng phụ.
Liều dùng cho trẻ em được tính tùy theo tuổi.
Bài thuốc:
1. Điều trị bệnh lỵ
Chuẩn bị 30 – 50 gram lá ba chẽ sao vàng hoặc phơi khô. Sau đó cho vào nồi và thêm 800 ml nước, đun sôi khoảng 15 – 30 phút. Sau khi nước cạn còn 400 ml, chia thuốc làm 2 và uống trong ngày. Uống liên tục cho đến khi triệu chứng bệnh thuyên giảm thì ngưng sử dụng.
2. Chữa rắn cắn
Sử dụng một nắm lá ba chẽ tươi đem rửa sạch, nhai hoặc giã nát, sau đó nuốt nước còn phần bã đem đắp lên miệng rắn cắn để giảm sưng và hút nọc độc.
3. Chữa tiêu chảy và các bệnh lý liên quan đến nhiễm khuẩn tụ cầu vàng
Sử dụng 200 gram lá cây ba chẽ đem rửa sạch và cho vào ấm nấu chung với ít nước. Nấu cho đến khi lá mềm và tạo thành cao khô. Sau đó dập thành viên, mỗi viên thuốc có trọng lượng 0,25 gram. Tùy thuộc vào từng đối tượng mà liều dùng ở mỗi người không giống nhau. Cụ thể, mỗi ngày người lớn uống 2 lần, mỗi lần 5 – 6 viên. Trẻ em từ 1 – 3 tuổi, mỗi ngày uống 2 – 3 viên. Còn đối với trẻ ở độ tuổi 4 – 7, liều uống mỗi ngày từ 4 – 5 viên, chia uống 2 lần.
4. Chữa chứng đau nhức xương khớp do phong tê thấp và bong gân
Sử dụng 50 gram lá ba chẽ đem rửa sạch và ngâm trong nước muối pha loãng. Sau đó, vớt lên để ráo và giã nát. Dùng dược liệu này đắp lên vị trí xương khớp bị sưng đau và dùng miếng vải cố định lại. Sau khoảng 1 ngày, tháo thuốc và vệ sinh lại vùng da. Với bài thuốc chữa đau xương khớp bằng cây ba chẽ này, người bệnh cần kiên trì áp dụng 5 – 7 ngày để giảm nhanh triệu chứng đau.
Tham khảo:
Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Viện dược liệu)
Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi)
Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam (Đỗ Tất Lợi)
Bài viết Cây thuốc - Vị thuốc khác
- Công dụng của cây Bồng Nga truật - Boesenbergia rotunda
- Công dụng của cây Gõ mật - Sindora siamensis
- Công dụng của cây tía tô cảnh - Coleus monostachyus
- Công dụng của cây Đậu kiếm - Canavalia gladiata
- Công dụng của cây é dùi trống - Hyptis brevipes
- Công dụng của cây Chây xiêm - Buchanania siamensis
- Công dụng của cây Chiếc chum - Barringtonia racemosa
- Công dụng của cây Cỏ cói - Bolboschoenus yagara
- Công dụng của cây Gai lan - Boehmeria clidemioides
- Công dụng của cây Rau mác bao - Pontederia vaginalis
- Công dụng của cây San dẹp - Paspalum dilatatum
- Công dụng của cây Áo cộc - Liriodendron chinense
- Công dụng của cây Nghệ sen - Curcuma petiolata
- Công dụng của cây Cao lương đỏ - Sorghum bicolor
- Công dụng của cây Dương đào dai - Actinidia coriacea
- Công dụng của cây Lục đạo mộc trung quốc - Abelia chinensis
- Công dụng của cây Sú- Aegiceras corniculatum
- Công dụng của cây Ấu tàu - Aconitum carmichaelii
- Công dụng của cây Bù dẻ hoa đỏ - Uvaria rufa
- Công dụng của cây Chùm ruột núi- Antidesma pentandrum