Sắn dây củ tròn
Sắn dây củ tròn
Radix Puerariae mirificae
Sắn dây củ tròn: Pueraria mirifica Airy Shaw & Suvat.; họ Đậu-Fabaceae
Tên khoa học: Pueraria candollei var. mirifica (Airy Shaw & Suvat.) Niyomdham; họ Đậu-Fabaceae
Tên đồng nghĩa: Pueraria mirifica Airy Shaw & Suvat.
Tên Việt Nam: Kwao Krua Trắng, Sắn dây củ tròn, Sâm tố nữ
Tên nước ngoài: Kwao Kruea Khao, White Kwao Krua (Thái Lan)
Đặc điểm thực vật:
Cây dây leo cứng, leo quanh các gốc cây lớn. Lá hình chân vịt, có 3 lá chét trên 1 cuống. Lá đơn, hình trứng, đỉnh nhọn. Hoa màu tím hơi xanh, cụm hoa dài 30 cm, mọc ở đầu cành. Hoa tương tự như hoa đậu, có 5 cánh. Cánh ở ngoài cùng lớn nhất, hai cánh hai bên uốn cong, cái ở trong cùng bao bọc bầu hoa. Quả già có vỏ màu nâu, có 3-5 hạt. Rễ củ có nhiều kích thước khác nhau. Bên ngoài trông giống củ khoai lang, bên trong màu trắng, khi nếm có thể gây đau đầu, chóng mặt. Cây ra hoa từ tháng 2-3 và kết quả vào tháng 4. Củ to hay nhỏ là phụ thuộc vào điều kiện môi trường, thổ nhưỡng và thời gian trồng.
Đa dạng di truyền: Theo người dân Thái Lan, có ít nhất 3 “giống” Sắn dây củ tròn, bao gồm: giống đen, giống trắng và giống đỏ. Về hình dạng, ít nhất có 2 “giống”: củ tròn và củ dài Các “giống” này được sử dụng khác nhau.
Phân bố: Cây có nguồn gốc ở phía Bắc Thái Lan, Myanmar. Phân bố ở vùng núi cao trên 600m so với mực nước biển.
Bộ phận dùng: Rễ phơi hay sấy khô (Radix Puerariae mirificae)
Thành phần hóa học:
Rễ củ cây Sắn dây củ tròn trắng có chứa các hợp chất giống estrogen như miroestrol, deoxymiroestrol, và các isoflavonoid như puerarin, daidzin, genistin, daidzein và genistein (Cain JC., 1960).
Ngoài ra trong cây còn chứa một số isoflavone như kwakhurin, kwakhurin hydrate (Dweck AC., 2003). Rễ cây có chứa: mirificoumestan, deoxymiroestrol, coumestrol (Anthony C. Dweck, FLS, FRSC, FRSH, 2009). Hàm lượng các phytoestrogen trong rễ củ của cây thay đổi và phụ thuộc vào điều kiện trồng (Cherdshewasart W, Subtang S, Dahlan W. J, 2007).
Hàm lượng miroestrol và deoxymiroestrol trong rễ củ của cây lần lượt là 182.18±8.25 µg/g và 154.34±5.70 µg/g tính theo khối lượng dược liệu khô, ngoài ra thành phần isoflavonoid có hàm lượng 5.45±0.04 mg/g tính theo khối lượng dược liệu khô (G. Yusakul và cộng sự, 2011).
Năm 2012, bằng phương pháp Sắc ký lỏng hiệu năng cao đã phát hiện ra ít nhất 17 hợp chất estrogel thực vật, trong đó chủ yếu là các isoflavones (daidzin, daidzein, genistin, genistein và puerarin) và những chất khác như miroestrol và các dẫn xuất của nó, beta-sitosterol, stigmasterol, coumestrol, puerarin, mirificoumestan, kwakhurinmirificin, b-sitosterol, ankan rượu, chất béo và đường. Isoflavon (Malaivijitnond S, et al., 2012).
Tác dụng dược lý:
1. Tác dụng estrogen
- Ở Thái Lan, cây được dùng với tác dụng nở ngực, làm đẹp vòng ngực cho phụ nữ. Cụ thể giúp tăng kích thước và làm tăng kích thước vòng ngực.
- Cây được sử dụng từ lâu trong dân gian, được dùng như một chất bổ sung dinh dưỡng có tác dụng làm giảm các triệu chứng của quá trình lão hóa như chảy xệ ngực, nhăn da, loãng xương, bạc tóc, v.v… Cây là nguồn giàu sterol và các chất giống hormone có tác dụng trong điều trị nhăn và lão hóa da (Anthony C. Dweck, FLS, FRSC, FRSH, 2009).
- Cây Kwao Krua Trắng còn có tác dụng chống loãng xương. Tác dụng này đã được tiến hành trên chuột đực vào năm 2007 (Urasopon N, Hamada Y, Asaoka K, et al.,2007). Các tác giả này cũng tiến hành nghiên cứu tác dụng chống loãng xương của cây trên chuột cái đã cắt bỏ buồng trứng. Nghiên cứu cho thấy tác dụng chống loãng xương của cây phụ thuộc vào loại xương, vị trí trên xương, và khoang xương (Urasopon N, et al., 2008).
- Dịch chiết thô và các thành phần tinh khiết từ cây Kwao Krua Trắng đã được chứng minh có tác dụng estrogen trong nhiều thí nghiệm tiến hành trên chuột chưa trưởng thành (Jones HEM, Pope GS., 1960), chuột cái (Jaroenporn S, Malaivijitnond S,Wattanasirmkit K, et al., 2007), chuột bị cắt bỏ buồng trứng (Benson GK, Cowie AT, Hosking ZD., 1961; Malaivijitnond S, Chansri K, Kijkuokul P, et al., 2006; Cherdshewasart W, Kitsamai Y, Malaivijitnond S., 2007), khỉ cái (Trisomboon H, Malaivijitnond S, Cherdshewasart W, et al., 2007), khỉ cái đã mãn kinh (Trisomboon H, Malaivijitnond S,Watanabe G, et al., 2006), chuột đực (Jaroenporn S, Malaivijitnond S,Wattanasirmkit K, et al., 2006), và trong một thử nghiệm lâm sàng trên người (Cain JC., 1960; Muangman V, Cherdshewasart W., 2001).
- Một loạt chất có nguồn gốc từ xenobiotic ở cây cỏ và xenobiotic nhân tạo đã được báo cáo là đều có các hoạt động do hoóc môn gây ra. Nghiên cứu hiện nay đã tiến hành các khảo sát về tác dụng của Pueraria Mirifica (PM) – đã được sử dụng như một loại thuốc cổ truyền chống lão hóa ở Thái Lan, bằng cách dùng men tái hợp, các tế bào MCF-7 sinh sản nhanh và phân tích sự mở rộng tạm thời của các tế bào HepG2.
- Trong các phân tích của men tái hợp, 0.025, 0.25, 2.5, 25, 2.5 x 10(2), 2.5 x 10(3), 2.5 x 10(4) ng/ml PM cô đặc không cho thấy dấu hiệu hoạt động nào của estrogen, trong khi 10(-9) trong số 17 beta-estradiol lại cho kết quả hoạt động estrogen cao. Các hoạt động estrogen được quy lại ở dạng 2.5 ng/ml đến 25 microg/ml PM cô đặc trong một lượng tùy thuộc vào các tế bào MCF-7, những ảnh hưởng estrogen của PM được hạn chế bằng cách sử dụng tamoxifen, là một loại kháng estrogen phổ biến. PM còn cho thấy tác dụng của estrogen lên các tuyến tế bào u gan, các tế bào HepG2, có chứa gien của cơ quan nhận cảm estrogen và luciferase. Chung quy lại, PM tự bản thân nó có thể không mang đặc tính estrogen trong hệ thống men, nhưng lại có đặc tính estrogen trong các tế bào MCF-7 và HepG2 mang những enzim chuyển hóa của con người. Các kết quả đã chỉ ra rằng PM có thể cần fải được kích hoạt những chuyển hóa để estrogen có thể hoạt động được (Lee YS et al, 2002).
- Nghiên cứu của Udomsuk L trên chuột đực chủng C57BL/6 cho thấy Miroestrol và deoxymiroestrol phân lập từ rễ củ của loài Pueraria candollei var. mirifica có tác dụng trên các enzyme trong con đường sinh tổng hợp các Hormon sinh dục tương tự estradiol. Cụ thể, hai chất này làm giảm hoạt tính của các enzym 3β-HSD, 17β-HSD1, CYP17 và CYP19 mRNA, trong khi đó gây tăng hoạt tính enzyme 17β-HSD2 (Udomsuk L et al, 2011). 9 loại isoflavonoid, gồm có cả chất pterocarpene mới như puemiricarpene, đã được tách ra từ củ rễ của Pueraria mirifica (Leguminosae). Cấu trúc của puemiricarpene đã được xác định bằng các phương pháp quang phổ. Hoạt động estrogen của những loại isoflavonoid được tách biệt đã được thử nghiệm trên các tế bào ung thư vú MCF-7 ở con người. Các hoạt động đều đặn đã được theo dõi, đặc biệt là chất kwakhurin, là một loại prenylated isoflavonoid. (Chansakaow S, 2000).
- Trên mô hình sinh trưởng của tế bào MCF-7 và tế bào cổ tử cung, Sookvanichsilp N đã phát hiện ra hoạt tính estrogen của các dịch chiết từ rễ loài Pueraria mirifica, bao gồm: dịch chiết cồn, dichloromethane. Trong ba dịch chiết này thì dịch chiết Dichloromethan có hoạt tính estrogel mạnh nhất (Sookvanichsilp N, 2008).
- Một loạt các nghiên cứu liên quan đến tác động của các chất trong cây Pueraria mirifica trên các dòng tế bào vú trong ống nghiệm đã được thực hiện bởi Trường Đại học Emory Y khoa ở Atlanta, Georgia, Hoa Kỳ, và Bộ phận sản phụ khoa, Phramongkutklao College of Medicine, Bangkok, Thái Lan. Những nghiên cứu này đã chỉ ra rằng chiết xuất rễ củ cây Pueraria mirifica (Smith Naturals Co Ltd, Bangkok) có thể chống estrogen thuộc tính chống lại các dòng tế bào ung thư tích cực trong ống nghiệm, đặc biệt là các tăng sinh thụ thể estrogen dương tính (ER +) dòng ung thư vú (T47-D, MCF-7, và ZR-75-1) thu được từ Viện Ung thư MD Anderson (Texas) và Viện Ung thư Quốc gia (NCI) tại Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ (NIH) Pueraria mirifica thúc đẩy các nguyên bào sợi trong tế bào vú bình thường và ức chế tế bào ung thư vú phụ thuộc estrogen (Chưa công bố, Sawatsri.S, et al., 2001).
- Sắn dây củ tròn là dược liệu có tác dụng oestrogen mạnh nhất hiện nay. Đặc biệt năm 2005, trong một nghiên cứu của nhóm các nhà khoa học A. Matsumara, A.Ghosh, G.S. Pope, P.D. Darbre thuộc Khoa sinh học tế bào và phân tử, trường ĐH Reading (Anh Quốc) đã cho thấy: hoạt chất Deoxymiroestrol có tác dụng lần lượt mạnh gấp 1.000 và 10.000 lần so với 2 phytoestrogen là Daidzein và Genistin trong mầm đậu nành, là estrogen tự nhiên tốt nhất cho phái đẹp. Việc tìm ra hoạt chất Deoxymiroestrol đã mở ra một liệu pháp bổ sung nội tiết tố mới hoàn hảo thay thế các liệu pháp bổ sung estrogen tổng hợp và estrogen từ mầm đậu nành.
2. Tác dụng chống oxy hóa
Nghiên cứu tác dụng của Miroestrol và deoxymiroestrol – các Phytoestrogen chiết xuất từ loài Pueraria candollei var. mirifica trên chuột của Udomsuk L (Udomsuk L et al, 2011) cho thấy:
- Các hợp chất này có tác dụng trên các enzyme Cytochrome P450 của gan, cụ thể: gây tăng hoạt tính benzyloxyresorufin O-dealkylase và giảm hoạt tính methoxyresorufin O-dealkylase. Kết quả này khẳng định ảnh hưởng của Miroestrol và deoxymiroestrol trên hai enzyme Cytochrome P450 là CYP2B9 (kích thích) và CYP1A2 (ức chế).
- Nghiên cứu trên tế bào não chuột: hai hợp chất này có tác dụng làm giảm sự oxy hóa lipid thôg qua sự giảm sinh malondialdehyde trong não.
- Từ phân đoạn Ethyl acetat tách từ dịch chiết cồn rễ củ loài Pueraria candollei var. mirifica Sucontphunt A đã nghiên cứu trên tế bào thần kinh đại não chuột chủng HT22 thấy có tác dụng chống oxy hóa và kháng độc với glutamat rõ ràng ở nồng độ 10 và 50 µg/ml theo cơ chế bất hoạt tác dụng của H2O2. Tác dụng thể hiện trên hình ảnh vi học tế bào và số lượng tế bào còn sống (Sucontphunt A et al, 2011).
3. Tác dụng trên chuyển hóa
Những estrogen thực vật tách từ rễ củ qua thử nghiệm tác dụng lên sự chuyển hóa lipid trên những phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh cho thấy chúng có tác dụng làm tăng đáng kể nồng độ Lipoprotein tỷ trọng cao - HDL (34%) và apolipoprotein A-1 (40%), đồng thời giảm nồng độ Lipoprotein tỷ trọng thấp - LDL (17%) và aplipoprotein B (9%). Khi xét tỷ lệ LDL/HDL và Apo B/Apo A thấy hai tỷ lệ này giảm rõ rệt (lần lượt là 37% và 35%) sau 2 tháng dùng thuốc (Okamura S, 2008).
4. Tác dụng ức chế gây đột biến
Nghiên cứu trên vi khuẩn Salmonella typhimurium chủng TA98 và TA100 thấy dịch chiết từ hai loài Pueraria mirifica và Pueraria lobata không gây đột biến tế bào, mặt khác còn thể hiện rõ tác dụng ức chế đột biến liều dùng 2.5, 5, 10 và 20mg/khoanh khi sử dụng tác nhân gây đôt biến là 2-(2-furyl)-3-(5-nitro-2-furyl)- acrylamide và benzo(a)pyrene (Cherdshewasart W, 2009).
5. Sắn dây củ tròn giảm nhanh các triệu chứng tiền mãn kinh và mãn kinh. Nghiên cứu năm 2001 của tác giả Verasing Muangman cùng các cộng sự (Thái Lan) thử nghiệm công thức thuốc thảo dược từ Sắn dây củ tròn. Kết quả: sau 1 tháng sử dụng với liều lượng 200mg/ ngày: 100% người dùng cải thiện các triệu chứng nóng bừng, trầm cảm, khô da. Sau 2 tháng: các dấu hiệu cải thiện trước vẫn được duy trì, giấc ngủ không còn bị rối loạn. Sau 3 tháng: vòng ngực săn chắc hơn, da sáng và mịn hơn, giảm cholesterol trong máu. Sau 4 tháng: hết hẳn các triệu chứng tiền mãn kinh, cơ thể khỏe mạnh và tinh thần tốt lên trông thấy. Để làm rõ hơn tác dụng, năm 2004 các nhà khoa học Thái Lan còn tiến hành thử nghiệm lâm sàng tại Bệnh viện Hat Yai - sử dụng Sâm tố nữ để điều trị cho phụ nữ có các triệu chứng tiền mãn kinh. Kết quả cho thấy: 100% người dùng sau 4 – 6 tháng đều cải thiện đáng kể các triệu chứng mất ngủ, bốc hỏa, da khô nhăn, cholesterol máu cao, thiếu máu cục bộ, loãng xương….Bên cạnh đó, nghiên cứu trên còn chỉ ra rằng Sắn dây củ tròn giúp nồng độ FSH/LH (một hormone đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích buồng trứng sản xuất estrogen) luôn ở mức ổn định. Năm 2007, các nhà khoa học người Thái tiếp tục tiến hành 1 thử nghiệm lâm sàng pha III so sánh tác dụng của Sâm tố nữ với oestrogen liên hợp (CEE) có phối hợp hoặc không với Medroxyprogesterol acetat (MPA) trong điều trị các triệu chứng mãn kinh ở phụ nữ tiền mãn kinh và cho kết quả: Sâm tố nữ có tác dụng oestrogen tương tự CEE và có thể giảm các triệu chứng mãn kinh ở phụ nữ tiền mãn kinh.
6. Sắn dây củ tròn giúp cải thiện chức năng sinh lý. Sắn dây củ tròn giúp cải thiện sinh lý rõ rệt thông qua cơ chế: giảm khô hạn và tăng sức khỏe âm đạo. Điều này đã được khẳng định trong một nghiên cứu lâm sàng tại trường ĐH Mahidol, Bangkok, Thái Lan năm 2007. Kết quả cho thấy, sau 3 tháng: triệu chứng khô âm đạo ở nhóm dùng Sắn dây củ tròn giảm đi đáng kể. Đặc biệt sau 6 tháng, các chỉ số sức khỏe âm đạo như: độ ẩm, nồng độ pH, độ đàn hồi, thể tích dịch tiết (dịch âm đạo) tăng lên rõ rệt. Đặc biệt khi sử dụng chiết xuất Sâm tố nữ ở mức liều 5mg/kg/ngày cho kết quả: Tăng tế bào biểu mô âm đạo, tăng khối lượng âm đạo khô. Trong một thử nghiệm lâm sàng của Manonai và cộng sự (2007), 51 phụ nữ mãn kinh dùng 20, 30, 50 mg/ngày sâm tố nữ trong 24 tuần giảm triệu chứng khô âm đạo và phục hồi biểu mô âm đạo bị teo, giảm pH âm đạo về acid. Một năm sau đó, Manonai tiếp tục tiến hành một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng placebo trong 24 tuần trên phụ nữ mãn kinh đã chứng minh rằng Sâm tố nữ có tác dụng bảo tồn xương tương tự oestrogen dựa trên đánh giá dấu ấn chu chuyển xương và sự giảm nồng độ phosphatase kiềm (ALP).
7. Sắn dây củ tròn chống oxy hóa và hạn chế quá trình lão hóa: Puerarin và daizein có tác dụng chống oxy hóa tương tự α-tocopherol. Nồng độ puerarin có mối liên quan rõ rệt với tác dụng chống oxy hóa của sắn dây củ tròn. nghiên cứu in vitro của T Chattuwwatthana và các cộng sự năm 2015 đã chứng minh dịch chiết sắn dây củ tròn có thể giảm tốc độ lão hóa da và có thể kết hợp trong thành phần của các sản phẩm chống nếp nhăn da. Trong một nghiên cứu in vivo của Waranya Chatuphonprasert năm 2012 trên chuột bị cắt buồng trứng, kết quả đã cho thấy dịch chiết sâm tố nữ làm tăng đáng kể nồng độ chất chống oxy hóa glutathion (GSH) và tỉ lệ GSH/GSSH ở cả gan và tử cung, trong khi estradiol không có tác dụng này.
8. Sắn dây củ tròn giúp ngực săn chắc, hạn chế ngực chảy xệ: Trong một thử nghiệm lâm sàng được thực hiện tại Đại học Chulalongkorn Thái Lan và Anh Quốc, đã xác định được tỷ lệ phụ nữ sử dụng bột chiết xuất từ củ sắn dây củ tròn (liều 800mg/ngày trong 2 tháng) có hiệu quả làm nở ngực là 82% và săn chắc ngực là 88%. Sắn dây củ tròn có thể phất triển ống sữa ở vú và mở rộng mô mỡ, tăng dây chằng xung quanh vú để định hình. Các ống chia nhánh từ núm vú vào bên trong vú , kết thúc bằng cụm các tiểu thùy, từ đó dẫn đến ngực săn chắc hơn. Sắn dây củ tròn có thể duy trì collagen, phát triển các tế bào da mới, làm cho vú mềm, mịn màng và nhìn tự nhiên.
Tính vị, quy kinh:
Rễ củ có vị ngọt, cay, tính bình, vào 2 kinh tỳ và vị.
Hoa Sâm tố nữ có vị ngọt, tính bình
Công năng:
- Rễ củ có tác dụng giải cơ, thoái nhiệt, sinh tân, chỉ khát, thoái chẩn, thăng dương, chỉ tả.
- Hoa có tác dụng giải độc rượu.
Công dụng và cách dùng:
- Theo kinh nghiệm dân gian, Sắn dây củ tròn thường dùng với liều 5mg/kg/ngày vào buổi tối để chống nếp nhăn, làm đen tóc và kích thích mọc tóc, giảm đục thủy tinh thể, hỗ trợ điều trị mất trí nhớ, tăng cường thể lực, tăng dẻo dai, tăng tuần hoàn máu và điều trị rối loạn giấc ngủ. gần đây, Sắn dây củ tròn còn được dùng để giảm các triệu chứng liên quan đến tuổi và thiếu hụt oestrogen như ngực chảy xệ, da nhăn, loãng xương và tóc bạc do có chứa các thành phần tác dụng tương tự như oestrogen.
- Ở Thái Lan, Sắn dây củ tròn đã được sử dụng từ rất lâu với mục đích làm thuốc bổ và làm đẹp cho phụ nữ. Từ năm 2000, các nhà khoa học Thái Lan, Nhật Bản, Anh Quốc đã tiến hành nghiên cứu hoạt tính sinh học của chiết xuất từ củ Sâm tố nữ dưới dạng cao chiết. Kết quả nghiên cứu cho thấy: cao Sâm tố nữ có chứa các phyto-estrogen quý, giúp kích thích sự phát triển của tuyến ngực và mô ngực do đó giúp ngực nở và săn chắc tự nhiên, chống lão hóa mạnh, kích thích mọc tóc, chống bạc tóc sớm, giúp da căng mịn, giảm nếp nhăn và tàn nhang; giúp vóc dáng eo thon, giảm nguy cơ béo phì và ung thư, giảm các triệu chứng thời kỳ mãn kinh và tiền mãn kinh ở phụ nữ. Mặc dù đã có nhiều báo cáo cho thấy các loài Sắn dây khác cùng họ với Sắn dây củ tròn (Sâm tố nữ) cũng có Isoflavon, nhưng những giống cây này có hình thái sinh vật khác và không có các đặc tính tốt như những nghiên cứu đã tìm thấy ở loài Pueraria có xuất xứ từ Thái Lan.
Liều dùng cao chiết:
Liều dùng sử dụng khuyến cáo từ 200-400 mg Pueraria mirifica extract (chiết xuất từ rễ hoặc củ) bằng đường uống hàng ngày.
Hoặc sử dụng mức trung bình là 250 mg Pueraria mirifica extract (rễ hoặc củ) /lần. Hai lần sáng tối.
Để tăng kích thích vòng 1 dưới dạng kem bôi có thể bôi hai lần mỗi ngày trực tiếp vào vòng một từ 3-5 phút cho đến khi hấp thu hoàn toàn.
Thận trọng:
Không nên sử dụng Pueraria mirifica extract trong thời kỳ mang thai và cho con bú vì thiếu các dữ liệu lâm sàng và cơ chế hoạt động phytoestrogen trong cơ thể.
Thận trọng sử dụng estrogen Pueraria mirifica extract ở những bệnh nhân bị hen suyễn, đái tháo đường, động kinh, đau nửa đầu, hoặc bệnh lupus ban đỏ. Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có bất thường hoặc triglycerides tăng calci huyết.
Tài liệu tham khảo
1. Yagi N, Nakahashi H, Kobayashi T, Miyazawa M (2013). Characteristic chemical components of the essential oil from white kwao krua (Pueraria mirifica). J Oleo Sci.;62(3):175-9.
2. Chatuphonprasert W, Udomsuk L, Monthakantirat O, Churikhit Y, Putalun W, Jarukamjorn K. (2013), Effects of Pueraria mirifica and miroestrol on the antioxidation-related enzymes in ovariectomized mice. J Pharm Pharmacol.; 65(3):447-56.
3. Wiriyakarun S, Yodpetch W, Komatsu K, Zhu S, Ruangrungsi N, Sukrong S. (2012), Discrimination of the Thai rejuvenating herbs Pueraria candollei (White Kwao Khruea), Butea superba (Red Kwao Khruea), and Mucuna collettii (Black Kwao Khruea) using PCR-RFLP. J Nat Med.
4. Udomsuk L, Chatuphonprasert W, Monthakantirat O, Churikhit Y, Jarukamjorn K. (2012), Impact of Pueraria candollei var. mirifica and its potent phytoestrogen miroestrol on expression of bone-specific genes in ovariectomized mice. Fitoterapia.;83(8):1687-92.
5. Udomsuk L, Juengwatanatrakul T, Putalun W, Jarukamjorn K. (2012), Suppression of BSEP and MRP2 in mouse liver by miroestrol and deoxymiroestrol isolated from Pueraria candollei. Phytomedicine.;19(14):1332-5.
6. Tiyasatkulkovit W, Charoenphandhu N, Wongdee K, Thongbunchoo J, Krishnamra N, Malaivijitnond S. (2012 ), Upregulation of osteoblastic differentiation marker mRNA expression in osteoblast-like UMR106 cells by puerarin and phytoestrogens from Pueraria mirifica. Phytomedicine.;19(13):1147-55.
7. Shimokawa S, Kumamoto T, Ishikawa T, Takashi M, Higuchi Y, Chaichantipyuth C, Chansakaow S. (2013), Quantitative analysis of miroestrol and kwakhurin for standardisation of Thai miracle herb 'Kwao Keur' (Pueraria mirifica) and establishment of simple isolation procedure for highly estrogenic miroestrol and deoxymiroestrol. Nat Prod Res.; 27(4-5):371-8.
8. Malaivijitnond S. (2012), Medical applications of phytoestrogens from the Thai herb Pueraria mirifica. Front Med.; 6(1):8-21