Logo Website

BA GẠC

16/02/2020
Công dụng Ba gạc: Chiết xuất các alcaloid (reserpin, ajmalin, alcaloid toàn phần) dùng dưới dạng viên nén chữa cao huyết áp. Ajmalin dùng chữa loạn nhịp tim dưới dạng thuốc viên và thuốc tiêm

BA GẠC

Cortex et Radix Rauvolfiae

Tên khác: La phu mộc, Ba gạc lá to, Ba gạc lá mọc vòng, San to, Lạc tọc

Tên khoa học: Rauvolfia verticillata (Lour.) Baill.; họ Trúc đào (Apocynaceae). 

Tên đồng nghĩaCerbera chinensis Spreng.; Dissolaena verticillata Lour.; Ervatamia ophiorhizoides (Kurz) Lace; Ervatamia ventii Lý; Hunteria sundana Miq.; Hunteria sundana var. minor Miq.; Ophioxylon belgaumense Wight; Ophioxylon chinense Hance; Ophioxylon chinensis Hance; Ophioxylon densiflorum (Wall.) Thwaites; Ophioxylon macrocarpum Wight; Ophioxylon majus Hassk.; Ophioxylon neilgheerense Wight; Ophioxylon zeylanicum Wight; Rauvolfia altodiscifera R.H.Miao; Rauvolfia brevistyla Tsiang; Rauvolfia cambodiana Pierre ex Pit.; Rauvolfia chinensis(Hance) Hemsl.; Rauvolfia densiflora (Wall.) Benth. ex Hook.f.; Rauvolfia densiflora var. macrophylla Hook.f.; Rauvolfia latifrons Tsiang; Rauvolfia loheri Merr.; Rauvolfia major (Hassk.) G.Nicholson; Rauvolfia membranacea Merr.; Rauvolfia obversa Koord.; Rauvolfia ophiorrhizoides (Kurz) Kerr; Rauvolfia perakensis King & Gamble; Rauvolfia serpentina var. gracilis Stapf; Rauvolfia superaxillaris P.T.Li & S.Z.Huang; Rauvolfia taiwanensis Tsiang; Rauvolfia verticillata var. hainanensis Tsiang; Rauvolfia verticillata var. macrophylla (Hook.f.) Karthik. & Moorthy; Rauvolfia verticillata var. oblanceolata Tsiang; Rauvolfia verticillata var. officinalis Tsiang; Rauvolfia verticillata var. verticillata; Rauvolfia yunnanensis Tsiang; Tabernaemontana cylindrica Steud.; Tabernaemontana densiflora Wall.; Tabernaemontana microcarpa Wall.; Tabernaemontana ophiorrhizoides Kurz; Tabernaemontana parviflora B.Heyne ex Wall.; Tabernaemontana subcapitata Hook.f. & Thomson; Tabernaemontana wallichiana Steud. 

Mô tả: Cây nhỏ, cao 1-1,5m. Thân nhẵn, có những nốt sần nhỏ màu lục sau xám. Lá mọc vòng 3 có khi 4-5; phiến lá hình ngọn giáo dài 4-16cm, rộng 1-3cm, gốc thuôn, chóp nhọn. Hoa nhỏ màu trắng, hình ống phình ở họng, mọc thành xim dạng tán kép dài 4-7cm. Quả dài xếp từng đôi, hình trứng, khi chín có màu đỏ tươi rồi chuyển sang màu tím đen. Ra hoa tháng 3-12, có quả tháng 5 trở đi. Ở đồng bằng, có khi hoa nở quanh năm .

Bộ phận dùng: Vỏ rễ và rễ (Cortex et Radix Rauvolfiae)

Phân bố: Cây mọc hoang ở Hà Giang, Lạng Sơn, Cao Bằng, Thanh Hoá, Lào Cai. Trên thế giới phân bố ở Trung Quốc.

Thu hái: Vào mùa thu, đông, đào rễ về, rửa sạch đất, phơi hoặc sấy khô. Cần chú ý bảo vệ lớp vỏ vì lớp vỏ chứa nhiều hoạt chất nhất.

Tác dụng dược lý:

+ Đối với huyết áp: dùng nước sắc Ba Gạc nghiên cứu trên thỏ và chó thấy có tác dụng giảm áp rõ với liều 0,5/kg thân thể súc vât (Bộ môn sinh lý đại học y dược Hà Nội 1960).

+ Đối với tim: trên tim ếch cô lập và tại chỗ thấy nước sắc Ba Gạc làm chậm nhịp tim(do Ajmalin).

 Trên hệ mạch ngoại biên của thỏ không thấy có tác dụng trên mạch máu ngoại biên. 

+ Trên ruột thỏ cô lập thấy liều nhẹ làm tăng nhu động ruột.

+ Trên hệ thần kinh trung ương thấy không làm giảm sốt.

+ Có tác dụng trấn tĩnh, gây ngủ (do Reserpin, Retxinamin).

Theo ‘Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam’: 

* Reserpin được coi là Alcaloid quan trọng nhất, đại biểu cho dược tính của Ba Gạc. Hai tác dụng dược lý quan trọng của Reserpin được xử dụng trong điều trị là hạ huyết áp và an thần.  

Reserpin làm hạ huyết áp cả trên súc vật gây mê hoặc không gây mê. Tác dụng này xuất hiện chậm và kéo dài.cơ chế tác dụng hạ áp là do làm cạn dần kế hoạch dự trữ chất dẫn truyền trung gian Noradrenalin trong các dây thần kinh giao cảm, được coi như hiện tượng cắt hệ thần kinh giao cảm bằng hóa chất. Reserpin không có tác dụng làm liệt hạch, có tác dụng làm chậm nhịp tim, làm dãn các mạch máu dưới da.

* Đối với thần kinh trung ương, Reserpin có tác dụng ức chế, gây trấn tĩnh rõ, giông là các dẫn chất Phenothiazin

* Đối với mắt, Reserpin có tác dụng thu nhỏ đồng tử 1 cách rõ rệt (là 1 trong những triệu chứng sớm nhất sau khi dùng thuốc).

Reserpin còn làm sa mi mắt, làm thư dãn mi mắt thứ 3 (Nictitating membrane) của mèo và chó.

* Đối với hệ tiêu hóa: Reserpin làm tăng nhu động ruột và bài tiết phân.

* Đối với  thân nhiệt: sau khi dùng Reserpin, có sự rối loạn về điều hòa thân nhiệt.

* Đối với hệ nội tiết: Reserpin có tác dụng kích thích vỏ tuyến thượng thận giải phóng các Corticoid. Có tác dụng kháng lợi niệu yếu. Trên chuột cống cái, Reserpin làm ngừng chu kỳ động dục, ức chế sự phóng noãn. Trên chuột đực, ức chế sự phân tiết Androgen.

* Độc tính của Reserpin: 

. Liều chịu đựng được bằng đường uống đối với súc vật: 10-2000mg/kg.

. LD50 bằng đường tiêm tĩnh mạch trên chuột cống trắng: 28 ± 1,6mg/kg, bằng đường uống trên chuột nhắt là 500mg/kg.

Thành phần hoá học: Nhiều alcaloid (0,8%), trong đó quan trọng nhất là reserpin, serpentin, ajmalin.

Tính vị: Rễ Ba Gạc có vị đắng, tính hàn, hơi có độc

Công năng: Thanh nhiệt hoạt huyết, giải độc, giáng huyết áp. Nước sắc Ba gạc có tác dụng làm giảm huyết áp có nguồn gốc trung ương, làm tim đập chậm, lại có tác dụng an thần và gây ngủ.

Công dụng: Chiết xuất các alcaloid (reserpin, ajmalin, alcaloid toàn phần) dùng dưới dạng viên nén chữa cao huyết áp. Ajmalin dùng chữa loạn nhịp tim dưới dạng thuốc viên và thuốc tiêm.

Chế biến: Có thể dùng tươi, khô hoặc nấu thành cao.

Điều chế:

Chiết xuất các Alcaloid dùng dưới dạng viên nén chữa cao huyết áp

Ajmalin dùng chữa loạn nhịp tim dưới dạng thuốc uống và thuốc tiêm. Dùng trị cao huyết áp, đau đầu, mất ngủ, choáng váng, dao chém, sởi, động kinh, rắn cắn, ghẻ lở,..

Cây Ba Gạc hiện nay được điều chế thuốc ở dạng lỏng chứa 1,5% alcaloid toàn phần, 1g cao = 1g vỏ rễ để chữa cao huyết áp, làm thuốc an thần.

Bài thuốc:

* Reserpin: viên nén 0,0001g, 0,00025g và 0,0005g. Thuốc tiêm 5mg/2ml. 

* Viên Rauviloid (2mg Alcaloid toàn phần của R. serpentina), liều dùng cho bệnh huyết áp cao là 2-4mg/ngày.

* Viên Raudixin (bôt rễ Rauvolfia serpentina) 50-100mong, liều dùng trung  bình hàng ngày là 200-400mg.

Alcaloid toàn phần của Rauvolfia serpentina có viên Rauviloid (2ml alcaloid toàn phần/1 viên) dùng để chữa cao huyết áp với liều 2 -4 mg/ngày

Viên Raucaxin (Rauvolfia tetraphylla): 2mg alcaloid toàn phần/viên

Cao lỏng điều chế từ Rauvolfia verticillata chứa 5% alcaloid toàn phần, liều trung bình mỗi ngày 30 – 602 giọt.

Almalin dùng để điều trị loạn nhịp tim, có dạng viên nén hoặc bọc đường 20mg, 50mg, ống tiêm 2ml/50mg. Uống mỗi lần 1 – 2 viên, uống 3 lần/ngày

Raubasin: Viên nén hay bao đường 1 – 5 mg và 10 mg, ống tiêm 10mg/3ml dùng trong các trường hợp tai biến mạch máu não, rối loạn tâm thần do suy não ở người già, viêm động mạch chi dưới. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 – 2 viên vào bữa ăn. Tiêm tĩnh mạc chậm 1 – 2 ống/ngày

Độc tính:

Liều lượng chịu đựng được thông qua uống đối với súc vật: 10 – 2000mg/kg

Thông qua đường tiêm tĩnh mạch trên chuột cống trắng: 28 ± 1,6mg/kg

Bằng đường uống trên chuột nhắt là 500mg/kg

Kiêng kỵKhông dùng reserpin và các chế phẩm được làm từ cây ba gạc trong các trường hợp bị loét dạ dày tá tràng, nhồi máu cơ tim, hen suyễn..