Logo Website

BÃ THUỐC-Chữa nhọt mủ, áp xe sưng tấy

11/01/2021
Cây Bã thuốc có tên khoa học: Lobelia nicotianifolia Roth ex Schult.; thuộc họ Lô biên (Lobeliaceae). Công dụng: Ở Ấn Độ: Nước hãm lá dùng sát khuẩn, rễ dùng trị bò cạp đốt. Ở Việt Nam thường dùng nhựa lá chữa nhọt mủ, áp xe sưng tấy, ngày bôi 2-3 lần.

BÃ THUỐC

Cây bã thuốc Lobelia nicotianifolia

Cây Bã thuốc Lobelia nicotianifolia Roth ex Schult.; Ảnh botany.cz and ayushvedah.com

Tên khác: 

Dinh cu, Sang dinh.

Tên khoa học: 

Lobelia nicotianifolia Roth ex Schult.; thuộc họ Lô biên (Lobeliaceae).

Tên đồng nghĩa

Dortmanna colorata (Wall.) Kuntze; Dortmanna mishmica (C.B.Clarke) Kuntze; Dortmanna nicotianifolia (Roth ex Schult.) Kuntze; Dortmanna pyramidalis (Wall.) Kuntze; Dortmanna rosea(Wall.) Kuntze; Lobelia beddomeana E.Wimm.; Lobelia colorata Wall.; Lobelia colorata var. baculus E.Wimm.; Lobelia colorata var. dsolinhoensis E.Wimm.; Lobelia colorata subsp. guizhouensis T.J.Zhang & D.Y.Hong; Lobelia courtallensis K.K.N.Nair; Lobelia doniana Skottsb.; Lobelia leucanthera Kerr; Lobelia mishmicaC.B.Clarke; Lobelia nicotianifolia var. bibarbata E.Wimm.; Lobelia nicotianifolia var. brevipedicellata E.Wimm.; Lobelia nicotianifolia var. trichandra (Wight) C.B.Clarke; Lobelia palustris Kerr; Lobelia pyramidalis Wall.; Lobelia pyramidalis var. wallichiana (C.Presl) Steud.; Lobelia rosea Wall.; Lobelia seguinii var. arakanaE.Wimm.; Lobelia seguinii var. doniana (Skottsb.) E.Wimm.; Lobelia stimulens Buch.-Ham. ex D.Don; Lobelia trichandra Wight; Lobelia wallichiana (C.Presl) Hook.f. & Thomson; Rapuntium coloratum (Wall.) C.Presl; Rapuntium nicotianifolium (Roth ex Schult.) C.Presl; Rapuntium pyramidale (Wall.) C.Presl; Rapuntium roseum(Wall.) C.Presl; Rapuntium wallichianum C.Presl

Mô tả (Đặc điểm thực vật)

Cây thảo sống dai cao 1-2,5m hay hơn; thân nhẵn, phân cành ở ngọn. Lá mọc so le, hình ngọn giáo hẹp hay thuôn hay thon ngược, dài 5-50cm, rộng 1-8cm, mép có răng mịn, có lông ở hai mặt, gân phụ 10 cặp. Chuỳ hoa ở nách lá hay ngọn thân dài 45cm, cuống hoa dài 1-2cm, đài có các thuỳ hẹp có lông hay không, dài 2cm; tràng chẻ đến gốc, có lông mịn ở mặt trong, môi dưới xẻ 3 thuỳ hẹp, nhị 5; bầu 2 ô. Quả nang hình cầu đường kính 7-10mm, chứa nhiều hạt nhỏ màu vàng nâu nhạt, hình thấu kính. Hoa quả tháng 5-7.

Bộ phận dùng: 

Lá và rễ (Folium et Radix Lobeliae).

Phân bố: 

Cây phân bố ở Đông Á - nam Trung Quốc, Ấn Độ, Sri Lanka, Nepal, Bangladesh, Myanmar, Thái Lan, Lào, Việt Nam, Malaysia. Ở Việt Nam, cây mọc hoang ở rừng núi, bãi hoang ven đường, ven rừng, một số nơi ở Lào Cai (Sapa), Lai Châu (nhiều nơi). 

Sinh thái: 

Trên các rặng núi trong rừng rêu, thường là các sườn núi và đồi cỏ, ở độ cao từ 600 - 2.300 m.

Thu hái, sơ chế:

Có thể thu hái lá vào mùa xuân-hè, lấy nhựa, dùng tươi.

Thành phần hoá học: 

Lá khô và chồi non của cây chứa lobelin với hàm lượng cao (0,29-0,39%) là nguồn chiết xuất nhóm alkaloid này. Hạt chứa chất độc acronarcotic.

Tính vị: 

Lá vò ra có mùi của Ngưu bàng, khó chịu và bền. Lá và hạt đều cay, độc.

Tác dụng: 

Toàn cây cũng có độc, có tác dụng sát khuẩn.

Công dụng: 

Ở Ấn Độ: Nước hãm lá dùng sát khuẩn, rễ dùng trị bò cạp đốt. 

Ở Việt Nam thường dùng nhựa lá chữa nhọt mủ, áp xe sưng tấy, ngày bôi 2-3 lần.

Tham khảo:

- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi)

- Danh lục cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội  (Viện Dược Liệu)

- theplanlist.org 

- tropical.theferns.info