BẠC HÀ NÚI
BẠC HÀ NÚI
Bạc hà núi: Caryopteris incana (Thunb. ex Houtt.) Miq.; Ảnh: J.G. in S.F. và gardenersdream.co.uk
Tên khoa học: Caryopteris incana (Thunb. ex Houtt.) Miq.; Họ cỏ roi ngựa - Verbenaceae
Tên đồng nghĩa: Barbula sinensis Lour.; Caryopteris incana var. candida C.K.Schneid.; Caryopteris incana f. candida (C.K.Schneid.) H.Hara; Caryopteris incana var. incana; Caryopteris incana f. macrophylla Moldenke; Caryopteris incana f. nana (Borsch) Moldenke; Caryopteris incana f. superba (Dreer) Moldenke; Caryopteris incana var. szechuanensis Moldenke; Caryopteris mastacanthus Schaue; Caryopteris mastacanthus var. nana Borsch; Caryopteris mastacanthus var. superba Dreer; Caryopteris ovata Miq.; Caryopteris sinensis (Lour.) Dippel; Mastacanthus sinensis(Lour.) Endl. ex Walp.; Nepeta incana Thunb. ex Houtt.; Nepeta japonica Willd.
Tên khác: Bạc hà núi, Cỏ vắp thơm, Hương nhu dại.
Tên tiếng Anh: Bluebeard
Bộ phận dùng: Toàn cây.
Phân bố: Ở Việt Nam, cây phân bố nhiều ở các tỉnh vùng núi sát với biên giới Trung Quốc, như Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng… và ít hơn Hải Dương, Bắc Giang… Bạc hà núi là loại cây ưa sáng, ưa ẩm và có thể hơi chụi bóng, thường mọc ở ven rừng núi đá vôi hay trên các nương rẫy và ruộng cao đã bỏ hoang.
Sinh thái: Cây sinh trưởng mạnh trong mùa mưa ẩm (xuân hè), đến cuối mùa hè thì ra hoa, khi quả già tự mở để hạt thoát ra ngoài. Cây con mọc từ hạt được thấy vào giữa mùa xuân. Bạc hà núi có khả năng tái sinh lại sau khi bị cắt.
Mô tả: Cây thảo, sống lâu năm, cao 30 – 50 cm. Thân mọc đứng, có lông, phần gốc hóa gỗ. Lá mọc đối, hình trái xoan, dài 3-7 cm, rộng 1,5-2 cm, gốc thuôn vát, đầu tù hơi nhọn, mép khía răng, mặt trên màu lục sẫm, có lông mềm, mặt dưới có lông màu trắng nhạt; cuống lá cũng có lông. Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùy, có lông; hoa nhỏ, màu lam nhạt hay tía, thơm; đài có ống ngắn, có lông, 5 răng hình mác nhọn; tràng có 2 môi, mặt trong và mặt ngoài có lông, môi dưới có tua nhỏ; nhị 4 đính ở họng, dài và thò ra ngoài tràng; bầu 4 ô, có lông. Quả nang, có lông cứng, nứt làm 4 mảnh; 4 hạt, lồi ở mặt ngoài. Mùa hoa: tháng 6-7.
Thành phần hoá học:
Toàn cây bạc hà núi chứa incanosid A (=3–hydroxy–4–methoxy–β–phenylethyl (α – L–rhamnopyranosyl (1 —> 3)–β–D–glucopyranosyl (1 -> 2)–6–O–feruloyl–β–O– glucopyranosid) và incanosid B (= 3–hydroxy–4–methoxy–β–phenylethyl α – L – rhamnopyranosyl (1 —> 3) – β – D – glucopyranosid) (CA 125: 110. 241m).
Ngoài ra, cây còn có incanon (= 11,12, 14, 16 – tetrahydroxy – 17 (15 —> 16) – abeo–abieta– 8,11, 13 – trienon (CA 126: 235. 938 w).
Tác dụng dược lý
Tác dụng kháng khuẩn: Dịch chiết bạc hà núi có tác dụng ức chế rõ rệt in vitro trên Staphylococcus aureus, Corynebacterium diphtheriae, nhưng tác dụng có mức độ trên Salmonella typhi, Salmonella paratyphi, Shigella dysenteriae và Streptococcus hemolyticus. Đã phân lập được một hoạt chất có tác dụng kháng khuẩn trong bạc hà núi, tạm gọi là lan hương thảo tố (ở Trung Quốc, bạc hà núi được gọi là lan hương thảo). Chất này hòa loãng với tỉ lệ 1: 10, có tác dụng ức chế in vitro trên Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus và Enterococcus. Trên chuột nhắt trắng gây nhiễm Staphylococcus aureus, muối natri của lan hương thảo tố tiêm dưới da với liều 0,5 – 1,5 g/kg bảo vệ được chuột, đại đa số chuột vẫn sống sót, trong khi ở lô không dùng thuốc, chuột chết 100%.
Tác dụng chống ho: Nước sắc bạc hà núi dùng liều 20 g/kg, cho chuột nhắt trắng uống, làm giảm số cơn ho do phun xông dung dịch amoniac.
Tác dụng cầm máu: Cho lợn hoặc chó uống bột hoặc cao bạc hà núi, thời gian chảy máu do vết cắt rút ngắn lại so với động vật không dùng thuốc. Dạng thuốc bôi có tác dụng điều trị các vết thương do cắt đứt ở lợn, chó, gà.
Độc tính: Tiêm dưới da muối natri của lan hương thảo tố cho 30 con chuột nhắt trắng, với liều 4,5 – 5 g/kg, sau 3 ngày chỉ có 1 con chết. Các con còn lại phục hồi lại bình thường. Tiêm tĩnh mạch các liều 2,5; 2,25; 2,0 và 1,75 g/kg mỗi liều 5 con, tỷ lệ chết theo thứ tự là 4/5; 3/5; 3/5 và 0/5. Biểu hiện ngộ độc là chuột mệt lả, hô hấp khó khăn, chết do ngừng hô hấp. Trên thỏ, tiêm tĩnh mạch muối natri của lan hương thảo tố liều 1 g/kg và 0,5 g/kg, không thấy có biểu hiện độc sau khi dùng thuốc. Nước tiểu do thỏ bài tiết ra vẫn còn tác dụng kháng khuẩn.
Thử lâm sàng:
Chữa ho gà: Dùng nước sắc bạc hà núi cho 330 trẻ em bị ho gà uống, liều tính ra dược liệu khô, từ 1 – 3 tuổi 30g, 3-5 tuổi 45g, trên 5 tuổi 60 – 100 g/ngày. Kết quả đều có tác dụng, có trường hợp sau 3 ngày đã đỡ nhiều hoặc khỏi hẳn. Không thấy có tác dụng phụ.
Chữa viêm thận, bể thận: Dùng dạng muối natri của lan hương thảo tố, tiêm bắp thịt 4 ml/Iần, ngày 4 lần. Đã thử 8 trường hợp, 4 khỏi, 3 đỡ, 1 không kết quả. Thời gian điều trị 6 – 25 ngày. Không có phản ứng phụ.
Tính vị, công năng:
Bạc hà núi có vị cay thơm, tính ấm, có tác dụng giải biểu, làm long đờrn, chỉ khái, tán ứ huyết, trừ phong thấp, thư giãn gân, giảm đau.
Công dụng:
Bạc hà núi được dùng chữa cảm phong hàn, nghẹt mũi, ho gà, viêm phế quản mạn tính, phong thấp, đau lung, nhức xương, đòn ngã tổn thương, viêm dạ dày ruột, viêm thận, bể thận, đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều.
Liều dùng hàng ngày 15 – 30 g, sắc hoặc ngâm rượu uống. Dùng ngoài, cây tươi giã đắp hoặc nấu nước chữa tri mụn nhọt, viêm mủ da, eczema, ngứa, lở sơn, vết thương chảy máu.
Bài thuốc:
1. Chữa phong thấp, đau mỏi, tê bại, bầm tím, ứ máu: Bạc hà núi và huyết giác lượng bằng nhau, ngâm rượu. Ngày uống 30 ml.
2. Chữa viêm dạ dày, ruột: Bạc hà núi 30g, địa du 15g, sắc uống. Dùng 10 ngày.
Bài viết Cây thuốc - Vị thuốc khác
- Công dụng của cây Bồng Nga truật - Boesenbergia rotunda
- Công dụng của cây Gõ mật - Sindora siamensis
- Công dụng của cây tía tô cảnh - Coleus monostachyus
- Công dụng của cây Đậu kiếm - Canavalia gladiata
- Công dụng của cây é dùi trống - Hyptis brevipes
- Công dụng của cây Chây xiêm - Buchanania siamensis
- Công dụng của cây Chiếc chum - Barringtonia racemosa
- Công dụng của cây Cỏ cói - Bolboschoenus yagara
- Công dụng của cây Gai lan - Boehmeria clidemioides
- Công dụng của cây Rau mác bao - Pontederia vaginalis
- Công dụng của cây San dẹp - Paspalum dilatatum
- Công dụng của cây Áo cộc - Liriodendron chinense
- Công dụng của cây Nghệ sen - Curcuma petiolata
- Công dụng của cây Cao lương đỏ - Sorghum bicolor
- Công dụng của cây Dương đào dai - Actinidia coriacea
- Công dụng của cây Lục đạo mộc trung quốc - Abelia chinensis
- Công dụng của cây Sú- Aegiceras corniculatum
- Công dụng của cây Ấu tàu - Aconitum carmichaelii
- Công dụng của cây Bù dẻ hoa đỏ - Uvaria rufa
- Công dụng của cây Chùm ruột núi- Antidesma pentandrum