Logo Website

BẠCH ĐÀN TRẮNG

24/08/2020
Bạch đàn trắng có tên khoa học: Eucalyptus camaldulensis Dehnhart; thuộc họ Sim (Myrtaceae). Công dụng: Gôm có thể dùng chữa ỉa chảy, họng bị đau, dùng làm chất săn trong nha khoa và điều trị vết thương. Khi áp dụng làm chất gây săn trong chảy máu hoặc trường hợp thanh quản bị đau, gôm được trộn lẫn với một lượng tương đương tinh bột. Gôm còn được dùng ở dạng thuốc đạn, 0,32g gôm trong dầu Cacao. Tinh dầu dùng chữa lỵ mạn tính.

BẠCH ĐÀN TRẮNG

Tên khoa học: 

Eucalyptus camaldulensis Dehnhart; thuộc họ Sim (Myrtaceae).

Tên đồng nghĩa

Eucalyptus acuminata Hook.; Eucalyptus camaldulensis var. acuminata (Hook.) Blakely; Eucalyptus camaldulensis var. brevirostris (F.Muell. ex Miq.) Blakely; Eucalyptus camaldulensis subsp. camaldulensisEucalyptus camaldulensis var. camaldulensisEucalyptus camaldulensis var. subcinerea Blakely; Eucalyptus longirostris F.Muell. ex Miq.; Eucalyptus longirostris f. brevirostris F.Muell. ex Miq.; Eucalyptus mcintyrensis Maiden; Eucalyptus rostrata Schltdl.; Eucalyptus rostrata var. acuminata (Hook.) Maiden; Eucalyptus rostrata var. borealis R.T.Baker & H.G.Sm.; Eucalyptus rostrata var. brevirostris (F.Muell. ex Miq.) Maiden; Eucalyptus tereticornis var. rostrata Ewart

Mô tả: 

Cây gỗ cao 30-50m; thân thẳng, đường kính tới 1,5m, vỏ già xám nâu, tróc thành mảng vỏ, nhánh non vuông. Lá có phiến hình lưỡi liềm, mốc mốc, dài 12-22cm; cuống có cạnh, dài 1,5-2cm. Tán hoa có cuống dài 1,5cm, chóp cao; nhị nhiều. Quả nang 4 mảnh, rộng 5-8mm, hạt nhỏ.

Bộ phận dùng: 

Gôm và tinh dầu (Gummis et Oleum Eucalypti).

Phân bố, sinh thái: 

Bạch đàn trắng ở Việt Nam có nguồn gốc từ Australia. Cây được nhập trồng từ trước năm 1975 và những năm gần đây. Trong số các loài bạch đàn hiện trồng ở nước ta, bạch đàn trắng là cây có kích thước tương đối lớn. Cây có thể sống được trên nhiều loại đất khác nhau, đặc biệt chịu được loại đất phèn, nên thích hợp trong việc phát triển trồng ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, ở một số nơi trên thế giới, người ta cũng trồng bạch đàn trắng và một vài loài khác để cải tạo đầm lầy và vùng ven biển.

Bạch đàn trắng là loại câv gổ mọc nhanh. Ra hoa quả nhiều, cũng là đối tượng được chú ý phát triển trồng ở Việt Nam.

Thu hái, sơ chế:

Bạch đàn trắng có thể thu hái quanh năm. Dược liệu có thể dùng tươi, khô hoặc bào chế thành tinh dầu đều được.

Bảo quản:

Tinh dầu Bạch đàn trắng cần được bảo quản trong lọ thủy tinh, màu hổ phách. Lưu trữ dược liệu ở nơi thoáng mát, tránh nhiệt độ và độ ẩm cao.

Thành phần hoá học: 

Cây có chất gôm, lá chứa tinh dầu.

Có nhiều chủng loại: có chủng loại giàu 1,8 - cineol, có chủng loại ít 1,8 - cineol. Chủng loại giàu cineol được dùng trong y dược và được trồng rộng rãi từ năm 1987.

Lá bạch dàn trắng trồng ở Việt Nam chứa trung bình 1,79 ± 0,46 % tinh dầu tính theo nguyên liêu khô tuyệt dối qua 118 mẫu định lượng (Nguyễn Thị Thái Hằng 1995).

Thành phần tinh dầu gồm có: α-thuyen vết, (α-pinen 6,91 %, camphen 0,22 %, ß-pinen 7,67 %, ß-myrcen 0,38 %, α-phelandren 0,17 %, ß-cymen 1,20%, 1,8 - cineol 64,79 %, 7 - terpinen 4,50%, fenchon 0,12 %, linalol 1,47 %, (Z)–ß-incnthen - 2 - ol 0,43%, (E)-p-menthen - 2 - ol 0,31 %, camphor 0,09 %, borneol 0,08 %, crypton 0,27 %, terpinen - 4 - ol 1,67%, α-terpmcol 1,99 %, citronelol vết, nerol 0,09 %, cuminal 0,90 %, geraniol vết, alcol cinamic vết, piperilon vết, terpinyl acetat 0,83 %, aromadendren vết, γ-elemen 0,29 %, p-caryophylen 0,25 %, p - bergamotcn vết, α-humulen hoặc selincn 0,13 %, clemol vết, spathulenol 0,36 %, p - caryophvlen oxyd 0,07 %, globulol 0,15 %, 7 - eudesmol 0,35 4, p - eudesmol 0,24%, (Z) - cadinol 0,20 %

Ngoài ra, bạch đàn trắng còn chứa tanin với tỷ  lệ ở vỏ 8 -16%, ở gỗ 2-14%, ở cành và lá 5-11%. Bạch dàn trắng còn là nguồn nguyên liệu quan trọng cung cấp gôm. (The Wealth of India 3, 1932

Tác dụng dược lý:

Tinh dầu bạch đàn trảng có tác dụng kháng khuẩn in vitro đối với tất cả những vi khuẩn gram dương thử nghiệm, trừ Streptococcus pyogenes. Hầu hết những vi khuẩn gram âm thử nghiệm cũng đều nhạy cảm với tinh dầu bạch đàn trắng, trừ một số ít không bị ảnh hưởng. Nói chung, những vi khuẩn gram âm ít nhạy cảm hơn so với những vi khuẩn gram dương. Tinh dầu bạch đàn trắng có tác dụng kháng khuẩn mạnh hơn tinh dầu bạch đàn chanh và tinh dầu bạch đàn lá liễu và tương dương với tinh dầu khuynh diệp dược dụng thu được từ loài E. globulus.

Tinh dầu bạch đàn trắng có tác dụng giảm ho khi cho uống trong mô hình gây kích thích ho bằng hơi amoniac đặc trên chuột nhắl trắng.

Thời gian tác dụng giảm ho kéo dài hơn so với codein phosphat và tác đụng giảm ho mạnh nhất sau khi uống 2 - 3 giờ.

Công dụng: 

Gôm có thể dùng chữa ỉa chảy, họng bị đau, dùng làm chất săn trong nha khoa và điều trị vết thương. Khi áp dụng làm chất gây săn trong chảy máu hoặc trường hợp thanh quản bị đau, gôm được trộn lẫn với một lượng tương đương tinh bột. Gôm còn được dùng ở dạng thuốc đạn, 0,32g gôm trong dầu Cacao. Tinh dầu dùng chữa lỵ mạn tính.

Bài thuốc:

1. Chữa cảm mạo, ra nhiều mô hôi, lạnh da, ngộ hàn, làm dầu thoa để phòng một số bệnh lý: Sử dụng tinh dầu Bạch đàn trắng, Hương nhu trắng, Bạc hà, Sả, Tràm trà phối hợp với nhau. Có thể phối hợp với các loại tinh dầu có tác dụng làm ấm bụng, chống lạnh như Hồi, Quế, Màng tang.

Ngoài ra, có thể kết hợp uống 10 – 15 giọt tinh dầu với nước nóng, sau đó xoa mũi, đầu, ngực, gáy và dọc 2 bên sống lưng. Sau đó đắp chăn nằm nghỉ cho ra mồ hôi để giải cảm, chống ớn lạnh, trị đau bụng, khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, nôn mửa. Mỗi lần uống 5 – 6 giọt. Kết hợp xoa bụng dưới rốn và bụng trên mỗi ngày 3 lần để tăng cường hiệu quả.

Chú ý: Các trường hợp cảm nắng và sốt nóng không nên dùng.

2. Bài thuốc xông chữa nóng sốt, không ra mồ hôi và không rét lạnh: Cúc tần, lá Tràm, củ Sả, Hương nhu, Kinh giới, Tía tô, mỗi loại một vài nắm tay. Cho dược liệu vào một nồi ro, thêm nước ngập dược liệu, đun sôi. Sau đó dùng nước này xông cho ra mồ hôi.

Sau khi xông, cần lau sạch mồ hôi, thay quần áo, kết hợp uống thuốc giải cảm và nghỉ ngơi. Sau khi ra thêm mồ hôi là được.

Cây có công dụng tương tự:

1. Bạch đàn xanh - Eucalyptus globulus Labill., tên khác là khuynh diệp, blue gum, Australian fever tree, iron bark tree (Anh); gommier bleu (Pháp).

2. Bạch đàn lá nhỏ - Eucalyptus tereticornis Sm. (E. umbellata Domin).

3. Bạch đàn đỏ - Eucalyptus robusta Smith (Eucalyptus multiflora Poir.), tên khác là bạch đàn lá dày, robust eucalypt, robust gum (Anh).

4. Khuynh diệp sả - Eucalyptus resinifera Sm.

Mỗi loài nêu trên có những đặc điểm riêng dễ phân biệt như bạch đàn xanh có hoa mọc đơn độc, bạch đàn lá nhỏ có phiến lá hẹp và dài, bạch đàn đỏ có phiến lá to và dày, khuynh diệp sả có mùi thơm của lá sả.

Cây dễ nhầm lẫn

Cũng mang tên bạch đàn, nhưng bạch đàn hương (Santalum album L.) lại không thuộc nhóm bạch đàn Eucalyptus. Cây có tên nước ngoài là white santal - wood tree (Anh), santal blanc (Pháp) chưa phát hiện được ở Việt Nam.

- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi)

- Danh lục cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội  (Viện Dược Liệu)

- Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Viện dược liệu)

- theplanlist.org