Logo Website

BÀM BÀM-Chữa đau dạ dày, đau thoát vị

12/02/2021
Cây Bàm bàm có tên khoa học: Entada phaseoloides (L.) Merr.; thuộc họ Ðậu (Fabaceae). Công dụng của dây chữa thấp khớp, tạng khớp, đau chân tay; Chữa đau lưng, đòn ngã tổn thương

BÀM BÀM

Bàm bàm Entada phaseoloides

Bàm bàm: Entada phaseoloides (L.) Merr.; Photo vi.m.wikipedia.org and phytoimages.siu.edu

Tên khác: 

Ðậu dẹt,, Dây bàm, Mi ba (Tày)

Tên khoa học: 

Entada phaseoloides (L.) Merr.; thuộc họ Ðậu (Fabaceae).

Tên đồng nghĩa

Acacia scandens (L.) Willd.; Entada formosana Kaneh.; Entada koshunensis Hayata & Kaneh.; Entada rumphii Scheff.; Entada scandens (L.) "Benth., p.p."; Entada tonkinensis Gagnep.; Faba marina-major Rumph.; Gigalobium scandens (L.) Hitchc.; Lens phaseoloides L.; Mimosa blancoana Litv.; Pusaetha scandens (L.) Kuntze; Strepsilobus scandens (L.) Raf.

Mô tả (Đặc điểm thực vật)

Cây leo gỗ dài tới 30m. Lá 2 lần kép, ở đầu cuống chung của lá có tua cuốn chẻ hai; lá chét bậc ba 1-2 cặp, không lông, dai, dài 8-10cm, lá kèm 5mm. Bông dài đến 25cm; cánh hoa 3mm, bầu không lông. Quả rất to, dài đến 1-2m, rộng đến 15cm, thắt lại giữa các hạt; vỏ quả trong mỏng. Hạt tròn dẹp to 6x5cm, vỏ nâu đậm.

Mùa hoa quả:

III-VI; 8-11

Bộ phận dùng: 

Dây và hạt (Caulis et Semen Entadae).

Phân bố:

Trên thế giới, loài này phân bố từ Nam Trung Quốc các nước Ðông Dương đến Niu Ghinê, Ôxtrâylia. Ở nước ta cây mọc phổ biến ở ven rừng, ven suối và thường hay gặp trong các rừng thứ sinh thường xanh và rụng lá.

Sinh thái

Cây mọc phổ biến ở ven rừng, ven suối và thường hay gặp trong các rừng thứ sinh thường xanh và rụng lá.

Thu hái, sơ chế: 

Dây thu hái quanh năm, rửa sạch, thái lát, đồ rồi phơi khô dùng; hạt thu hái vào mùa đông, mùa xuân, lột bỏ vỏ, hấp hoặc rang lên, phơi khô hoặc tán bột.

Thành phần hoá học: 

Thân dây chứa saponin. Hạt chứa một lượng saponin nhiều hon và cũng có một loại glucosid độc. Thân cây đập dập ngâm nước cho một chất lỏng màu hung có tính chất của xà phòng.

Tính vị, tác dụng: 

Dây có vị hơi đắng và chát, tính bình; có tác dụng trừ thấp, hoạt huyết. Hạt có vị ngọt và chát, tính bình, có độc, có tác dụng chống co giật, giảm đau, lợi tiểu.

Công dụng: 

- Công dụng của dây: Chữa thấp khớp, tạng khớp, đau chân tay; Chữa đau lưng, đòn ngã tổn thương.

- Công dụng của hạt: Chữa đau dạ dày, đau thoát vị, trĩ; Chữa hoàng đản, phù thũng.

- Dân gian có khi dùng lá chữa nóng sốt, sài giật trẻ em. Dùng 50-100g lá tươi Bàm bàm phối hợp với lá Răng ngựa, lá Găng trâu, lá Chanh giã nhỏ xát khắp người như kiểu đánh gió.

- Theo nhà nghiên cứu Võ Văn Chi (trong công trình Cây thuốc An Giang), cây bàm bàm có chứa saponin nên khi lấy thân tươi, đập cho dập nát rồi ngâm với nước sẽ cho ra một loại chất lỏng màu nâu đỏ, có tính chất tựa như xà phòng. Vì vậy, có thể thấy nước này tắm hoặc giặt giũ (cả hai loại bàm bàm đều có đặc điểm này). Ngoài ra, việc tắm nước ngâm từ vỏ cây bàm bàm còn giúp điều trị ghẻ và lở loét. Tuy nhiên, cần chú ý tránh để nước ngâm cây bàm bàm bắn vào mắt vì có thể gây viêm kết mạc.

Cách dùng, liều lượng: 

Dùng dây 10-30g, dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu uống; đun sôi lấy nước tắm rửa. Dùng hạt dạng bột 1-3g, hoà với nước rồi uống.

Ghi chú: 

Hạt độc, thường dùng để duốc cá. Ðể làm thuốc, cần hấp, rang cẩn thận và tránh dùng nhiều, nếu bị ngộ độc thường có dấu hiệu choáng váng, buồn nôn, cao huyết áp, chậm nhịp tim và thậm chí có thể chết người.

Tham khảo:

- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi)

- Danh lục cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội  (Viện Dược Liệu)

- theplanlist.org