BÁNH HỎI-Tẩy giun, chữa đau răng, đau mắt.
BÁNH HỎI
Cây Bánh hỏi: Tabernaemontana divaricata (L.) R.Br. ex Roem. & Schult.; Ảnh iplantz.com and gettyimages.com
Tên khác:
Ngọc bút, Lài trâu, Mộc hoa.
Tên nước ngoài:
East indian rose – bay, wax – flower plant, neros crown. Ceylon Jassmine (Anh); taberne’montane (Pháp)
Tên khoa học:
Tabernaemontana divaricata (L.) R.Br. ex Roem. & Schult.; thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae).
Tên đồng nghĩa:
Ervatamia coronaria (Jacq.) Stapf; Ervatamia divaricata (L.) Burkill; Ervatamia divaricata var. plena (Roxb. ex Voigt) M.R.Almeida; Ervatamia flabelliformis Tsiang; Ervatamia recurva (Roxb. ex Lindl.) Lace; Ervatamia siamensis (Warb. ex Pit.) Kerr; Jasminum zeylanicum Burm.f.; Kopsia cochinchinensis Kuntze; Nerium coronarium Jacq.; Nerium divaricatum L.; Nyctanthes acuminata Burm.f.; Reichardia grandiflora Dennst.; Reichardia jasminoides Dennst.; Taberna discolor (Sw.) Miers; Tabernaemontana citrifolia Lunan;Tabernaemontana coronaria (Jacq.) Willd.; Tabernaemontana coronaria var. plena Roxb. ex Voigt; Tabernaemontana discolor Sw.; Tabernaemontana flabelliformis (Tsiang) P.T.Li; Tabernaemontana gratissima Lindl.; Tabernaemontana indica Willd. ex Roem. & Schult.; Tabernaemontana lurida Van Heurck & Müll.Arg.; Tabernaemontana recurva Roxb. ex Lindl.; Tabernaemontana recurva Roxb.; Tabernaemontana siamensis Warb. ex Pit.; Testudipes recurva (Roxb. ex Lindl.) Markgr.; Vinca alba Noronha
Mô tả (Đặc điểm thực vật):
Cây nhỏ, cao 1-2m hay hơn, có mủ trắng. Lá hình bầu dục thuôn trái xoan hay trái xoan ngược, hay hình giáo ngược, thon lại thành đuôi, nhọn hay tù ở chóp, thành góc ở gốc, dài 7-15cm, rộng 2-7cm. Cụm hoa xim chia nhánh. Hoa màu trắng, thơm, mọc đơn hay từng đôi, đài 5, xẻ đến nửa chiều dài; tràng 5, ống dài, hơi nở ở họng, nhị 5, dính ở chỗ phình; 2 lá noãn rời, 1 vòi nhuỵ. Quả đại 2, choãi ra hay cong xuống, dài 3-7cm, có 3 cạnh. Hạt 3-6 thuôn, có áo hạt. Ra hoa tháng 4 trở đi.
Bộ phận dùng:
Rễ, lá, hoa, nhựa (Radix, Folium, Flos et Resina Tabernaemontanae).
Phân bố:
Cây của miền Ðông Dương và Ấn Độ được trồng khắp nơi làm cảnh vì hoa đẹp và thơm. Ở Việt Nam Cây trồng làm cảnh ở nhiều gia đình từ Bắc vào đến đồng bằng Nam Bộ.
Sinh thái:
Cây ưa ẩm , sáng và có thể chịu bóng, thường được trồng ở đình chùa, công viên hay vườn các gia đình. Cây ra hoa nhiều hàng năm, những cây trồng ở miền bắc thường ít thấy quả.
Thu hái:
Các bộ phận của cây quanh năm.
Cách trồng và chăm sóc cây Bánh hỏi:
Cách trồng:
Trồng bằng cách giâm cành hoặc bằng hạt.
Giâm cành được xem là phương pháp nhân giống lài trâu nhanh và hiệu quả nhất.
Chăm sóc:
Bánh hỏi rất dễ chăm vì chúng thích nghi tốt với điều kiện môi trường khắc nghiệt, ít sâu bệnh và có sức sống cực kì cao.
Chăm sóc Bánh hỏi không cần cầu kì về kĩ thuật, tuy nhiên cần chú ý đến phân bón bổ sung dinh dưỡng cho cây để cây phát triển (làm cho lá xanh hơn và thúc đẩy sự phân nhánh, tỏa tán của cây), đồng thời nên tỉa cành già cỗi cho cây để tạo cảm quan và ngừa sâu bệnh tốt hơn.
Cần tưới nhiều nước, giữ ẩm khu vực đất xung quanh cây.
Cây Bánh hỏi có thể sống được trong bóng râm bán phần tuy nhiên cây chỉ sai hoa khi được cung cấp đủ nắng.
Thành phần hoá học:
Vỏ của thân và rễ chứa một chất kết tinh alkaloid tabernaemontanin và coronrin; các alkaloid này đều có hoạt tính dược lực học. Vỏ chứa triterpen, α-atuyrin và acetat, của nó; lupeol và acetat của nó, và β-sitosterol. Trong bánh hỏi còn các chất các tác dụng dinh học khác như aparicin, ibogain, voacamin.
Tính vị, tác dụng:
Gỗ hạ nhiệt, làm mát. Nhựa mủ làm giảm sưng tấy. Rễ và lá có vị cay, tính mát, có ít độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán kết lợi yên, hạ huyết áp, tiêu thũng chỉ thống.
Công dụng:
Vỏ, rễ, nhựa dùng tẩy giun, chữa đau răng, đau mắt. Ở Ấn Độ, nhựa cây cũng dùng trị đau mắt. Rễ cũng dùng làm thuốc giảm đau tại chỗ và dùng nhai chữa đau răng. Ở nước ta, rễ thường dùng sắc uống trị sốt rét rừng ở Trung Quốc, rễ và lá được dùng trị rắn cắn, cao huyết áp, đau đầu, ghẻ lở.
Ghi chú:
Các bộ phận của cây bánh hỏi đều có độc, dùng phải thận trọng.
Tham khảo:
- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi)
- Danh lục cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội (Viện Dược Liệu)
- theplanlist.org
Bài viết Cây thuốc - Vị thuốc khác
- Công dụng của cây Nghệ sen - Curcuma petiolata
- Công dụng của cây Cao lương đỏ - Sorghum bicolor
- Công dụng của cây Dương đào dai - Actinidia coriacea
- Công dụng của cây Lục đạo mộc trung quốc - Abelia chinensis
- Công dụng của cây Sú- Aegiceras corniculatum
- Công dụng của cây Ấu tàu - Aconitum carmichaelii
- Công dụng của cây Bù dẻ hoa đỏ - Uvaria rufa
- Công dụng của cây Chùm ruột núi- Antidesma pentandrum
- Công dụng của cây Cánh diều - Melanolepis multiglandulosa
- Công dụng của cây Sang sóc - Schima wallichii
- Công dụng của cây Tường anh - Parietaria micranta
- Công dụng của cây Bèo đất - Drosera burmannii
- Công dụng của cây Mắc cỡ tàn dù - Biophytum sensitivum
- Công dụng của cây Quả bánh mì - Artocarpus parvus
- Công dụng của cây Sồi bạc - Quercus incana
- Công dụng của cây Sang trắng - Putranjiva roxburghii
- Công dụng của Cỏ ba lá - Trifolium repens
- Công dụng của cây Trạch quạch - Adenanthera pavonina
- Công dụng của cây Sung dâu - Ficus callosa
- Công dụng của cây Neem - Azadirachta indica