Logo Website

BÈO LỤC BÌNH-chữa viêm tinh hoàn, viêm khớp ngón tay

17/02/2021
Cây Bèo lục bình có tên khoa học: Eichhornia crassipes (Mart.) Solms; thuộc họ Bèo lục bình (Pontederiaceae). Công dụng: chữa sưng tấy, viêm đau như sưng bắp chuối bẹn, tiêm bị áp xe, chín mé, sưng nách, viêm tinh hoàn, viêm khớp ngón tay, viêm hạch bạch huyết

BÈO LỤC BÌNH

bèo lục bình Eichhornia crassipes

Cây Bèo lục bình: Eichhornia crassipes (Mart.) Solms; floridaaquatic.com

Tên khác: 

Bèo tây, Bèo Nhật Bản, Bèo sen.

Tên nước ngoài:

Water hyacinth (Anh), jacinthe d'eau (Pháp).

Tên khoa học: 

Eichhornia crassipes (Mart.) Solms; thuộc họ Bèo lục bình (Pontederiaceae).

Tên đồng nghĩa: 

Eichhornia cordifolia Gand.; Eichhornia crassicaulis Schltdl.; Eichhornia crassicaulis Schltr.; Eichhornia speciosa Kunth; Heteranthera formosa Miq.; Piaropus crassipes (Mart.) Raf.; Piaropus mesomelas Raf.; Pontederia crassicaulis Schltdl.; Pontederia crassicaulis Schltr.; Pontederia crassipes Mart.; Pontederia crassipes Roem. & Schult.; Pontederia elongata Balf.

Mô tả: 

Cây thảo sống nhiều năm, nổi ở nước hoặc bám trên đất bùn, mang một chùm rễ dài và rậm ở phía dưới. Kích thước cây thay đổi tuỳ theo môi trường sống có nhiều hay ít chất màu. Lá mọc thành hoa thị, có cuống phồng lên thành phao nổi, gân lá hình cung. Cụm hoa bông hay chuỳ ở ngọn thân dài 15cm hay hơn. Hoa không đều, màu xanh nhạt hay tím; đài và tràng cùng màu, hàn liền với nhau ở gốc, cánh hoa trên có một đốm vàng; 6 nhị (3 dài, 3 ngắn); bầu trên 3 ô, chứa nhiều noãn, nhưng chỉ có một cái sinh sản. Quả nang. Cây ra hoa từ mùa hạ tới mùa đông.

Bộ phận dùng: 

Phần của cuống lá phồng lên thành phao nổi (Petiolus Eichhorniae), hoặc dùng toàn cây (Herba Eichhorniae).

Phân bố sinh thái: 

Cây nguồn gốc ở châu Mỹ (Brazin) năm 1905 được đem vào trồng làm cảnh ở Hà Nội. Về sau lan ra khắp nơi một cách nhanh chóng. Nhân dân ta thường dùng toàn cây làm phân xanh hoặc chất độn có phân chuồng và dừng chân nuôi lợn. Ðể dùng làm thuốc, lấy cây về, bỏ thân và rễ, chỉ lấy lá, chủ yếu là phần phình của cuống lá.

Sinh thái:

Bèo Nhật Bản là cây sống nổi trên mặt nước. Do khả năng đẻ nhánh khoẻ từ các chồi gốc, bèo nhanh chóng phát triển thành những đám hay bè mảng lớn. Ở những nơi nước động bèo thường xuyên bị trôi dạt, nên chiều cao của cây thường thấp (dưới 50 cm). Trong khi đó, những cây sống ở nước lặng (ao, hồ), ít bị tác động lại mọc chen lấn nhau, nên cày thường cao gần 1m. Bèo Nhặt Bản ra hoa nhiều và gần như quanh năm. Chưa thấv cây con mọc từ hạt, nhưng những cây bèo nhỏ có ihể tồn tại một thời gian khá lâu, trên nền bùn ướt khi ao hồ bị cạn nước. Bèo Nhật Bản là một trong những cây thủy sinh quan trọng trong hệ sinh thái ao hồ, góp phần trong chu trình làm sạch nước. Cây còn được nuôi trổng hạn chế trên các ao hồ thả cá, làm thức àn cho lợn, trâu bò và nguồn phân xanh lốt.

Thành phần hoá học: 

Thành phần hoá học của Bèo lục bình theo tỷ lệ %: Nước 92,6, protid 2,9, glucid 0,9, xơ 22, tro 1,4, calcium 40,8mg%, phosphor 0,8mg%, caroten 0,66mg% và vitamin C 20mg%.

Thành phần vô cơ trong cây là SiO2, Ca, Mg, K, Na, Cl, Cu, Mn, Fe. Trong lá có Ca, Fe, P, Mg, Zn, Cu, Na, K, S. Ngoài ra còn có caroten, các vitamin B1, B2, E, B6,, B12, A , caroten và protein, acid béo tự do, dường acid amin.

Trong hoa có delphinidin diglucosid.

Tác dụng dược lý:

Ở Ấn Độ, người ta dùng loàn cây bèo Nhật Bản bỏ rễ, chiết bằng ethanol 50%, cô rồi sấy dưới áp lực giảm đến cao khô. Đã thử tác dụng dược lý có hệ thống trên tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, lỵ amíp, giun sán, virus, hạ đường huyết, trên huyết áp, hô hấp, trên hổi tràng chuột lang cô lập, tác dụng lợi niệu và trên một số loại tế bào ung thư. Nhưng chưa thấy có kết quả gì. Có thể các tác giả dã dùng liổu lương đối thấp.

Tính vị: 

Vị nhạt, tính mát; có tác dụng.

Tác dụng: 

Sơ phong thanh nhiệt, lợi niệu giải độc, tiêu sưng, giảm đau.

Công dụng, liều dùng: 

- Bèo lục bình có thể dùng làm thức ăn cho người; người ta lấy cả đọt non và cuống lá mang về, rửa sạch, nấu canh, chỉ cần cho chín tái, không nên chín nhừ, dùng ăn mát, không ngứa. Bông hoa cũng ăn được, có thể dùng ăn sống hoặc nấu canh như các đọt non. Bèo lục bình dùng chữa sưng tấy, viêm đau như sưng bắp chuối bẹn, tiêm bị áp xe, chín mé, sưng nách, viêm tinh hoàn, viêm khớp ngón tay, viêm hạch bạch huyết ... Thường dùng phần phồng của cuống lá giã nát, thêm muối (5-8g trong 100 g bèo) đắp, bó. 

- Ở Ấn Độ, hoa được dùng làm thuốc chữa bệnh về đường hô hấp. 

- Nhân dân ta còn dùng Bèo lục bình làm thuốc chữa các vết thương trên cơ thể bị nhiễm chất độc hoá học. Dùng lá bèo rửa sạch, thêm muối giã nát, đắp dàn đều lên chỗ sưng rồi băng lại, phải quấn băng lỏng, đừng để chảy mất nước. Nên đắp cách đêm, từ tối hôm trước đến sáng hôm sau. Thường chỉ đắp 1-2 lần là hết đau nhức. Trong khi chữa không phải tiêm hay uống thuốc kháng sinh.

- Ở Trung Quốc, người ta dùng toàn cây làm thuốc trị cảm mạo phát nhiệt, tiểu tiện đỏ đau, phong chẩn, mụn nhọt sưng đỏ.

Bài thuốc:

1. Chữa sưng bắp chuổi, sưng bẹn, sưng nách, viêm hạch bạch huyết, mụn nhọt sưng đỏ chưa vỡ, tiêm bị áp xe, chín mé, viêm khớp ngón tay, viêrn tinh hoàn, vết thưưng trên cơ thể 'bị nhiêm chất dộc hóa học:

Lá bèo tươi cả cuống, rửa sạch, thêm muối (8 – l0g muối cho 100 g lá bèo), giã nát, đắp lén chỗ sưng rồi băng lại, sau 10 - 12 giờ tháo ra, thay thuốc khác, làm 2 - 3 lần.

Ghi chú: 

Gần đây người ta đã phát hiện các lợi ích khác của Bèo lục bình như:

- Chống ô nhiễm nguồn nước như:

Bèo lục bình làm sạch nước nơi chúng mọc, có khả năng làm giảm bớt ô nhiễm môi trường. Chỉ cần 1/3 ha bèo, mỗi ngày đủ để lọc 2225 tấn nước bị ô nhiễm các chất thải sinh học và các hoá chất. Bèo này còn loại được các kim loại nặng độc như thuỷ ngân, chì, kền, bạc, vàng vv...

- Cung cấp năng lượng:

Dùng vi khuẩn cho bèo lên men; 1kg bèo sẽ cho 0,3m3 khí methan. Bã bèo sau khi lên men có thể dùng làm phân bón.

Tham khảo:

- Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Viện dược liệu), Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2004

- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi), Nhà xuất bản Y học, 1997

- Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam (Đỗ Tất Lợi), Nhà xuất bản Y học, 2004

- theplanlist.org

- efloras.org