Logo Website

BÌM BÌM DẠI

20/08/2021
Bìm bìm dại có tên khoa học: Operculina turpethum (L.) Silva Manso; Họ Bìm bìm (Convolvulaceae). Công dụng: Rễ thường dùng trị đau khớp, thống phong và tê thấp.

Operculina turpethum (L.) Silva Manso, Enum. Subst. Braz. 16, 49 (1836).

BÌM BÌM DẠI

Bìm bìm dại có tên khoa học: Operculina turpethum (L.) Silva Manso

Bìm bìm dại: Operculina turpethum (L.) Silva Manso; Photo by Edmund B. Capuz

Tên khác: 

Bìm nắp, Bìm bắp, Dây chìa vôi.

Tên khoa học: 

Operculina turpethum (L.) Silva Manso; Họ Bìm bìm (Convolvulaceae).

Tên đồng nghĩa:

Argyreia alata Montrouz.

Argyreia alulata Miq.

Convolvulus anceps L.

Convolvulus gaudichaudii Choisy

Convolvulus riedlei Choisy

Convolvulus triqueter Vahl

Convolvulus turpethum L.

Convolvulus ventricosus Silva Manso

Ipomoea anceps (L.) Roem. & Schult.

Ipomoea diplocalyx Baker

Ipomoea silvana Choisy

Ipomoea triquetra (Vahl) Roem. & Schult.

Ipomoea turpethum (L.) R.Br.

Ipomoea ventricosa Stellfeld

Merremia triquetra (Vahl) Roberty

Merremia turpethum (L.) Rendle

Operculina triquetra (Vahl) Hallier f.

Operculina turpethum var. humilior (Haines) K.K.Khanna

Spiranthera turpethum (L.) Bojer

Turpethum australe Raf.

Turpethum indicum Raf.

Mô tả (Đặc điểm thực vật)

Cây thảo mọc bò và leo, khoẻ, có cành hình trụ có góc nhiều hay ít, có 4 cánh thấp. Lá xoan hay thuôn, thường hình tam giác, hình tim hay cụt ở gốc, nhọn hoặc tù, dài 5-12cm, rộng 2,5-7,5cm; cuống dài 1-7cm. Hoa lớn, màu trắng hay vàng nhạt, ở nách lá, có cuống 1-7cm. Quả nang đường kính 15-16mm, có 4 góc, mở ở đỉnh theo một lằn ngang thành một nắp tròn, bao bởi đài hoa cao 3cm. Hạt 3-4, hình lăng kính đen đen, đường kính 6-7mm.

Mùa hoa quả:

Quanh năm.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Operculinae). Cây có củ như bình vôi nên cũng gọi là Bình vôi. Thường có khi gọi nó là Chìa vôi, là Bạch phấn đằng. Ở Trung Quốc người ta gọi nó là Hạp quả đằng dựa theo cấu tạo đặc biệt của quả.

Phân bố: 

Trên thế giới tìm thấy ở Assam, Bangladesh, Borneo, Campuchia, Caroline Is., Trung Nam Trung Quốc, Đông Nam Trung Quốc, Comoros, Cook Is., Đông Himalaya, Fiji, Hải Nam, Hawaii, Ấn Độ, Jawa, Kenya, Lào, Ít hơn Sunda Is., Madagascar, Malaya, Maluku, Marquesas, Mozambique, Myanmar, Nansei-shoto, Nepal, New Caledonia, New Guinea, Niue, Northern Territory, Pakistan, Philippines, Pitcairn Is., Queensland, Samoa, Seychelles, Society Is., Solomon Is., Somalia , Sri Lanka, Sulawesi, Đài Loan, Tanzania, Thái Lan, Tonga, Vanuatu, Việt Nam, Zimbabwe.

Ở Việt Nam tìm thấy ở Bắc Giang, Hà Nội, Phú Thọ, Thanh Hóa, Đắk Lắk.

Sinh thái: 

Cây thường ở vườn, các loại cỏ, lùm bụi ven đồi, nơi khô và sáng.

Thành phần hoá học: 

Trong cây có 6-10% một chất nhựa tan trong ete, 2% một glucosid là turpethin, tinh bột, một chất béo, một dầu bay hơi, một chất màu vàng. Rễ củ có turpethin, jalapin, turpethein, acid jalapic, ipomoea tampicolic và valerianic.

Tính vị

Vị ngọt hơi cay, tính bình.

Tác dụng: 

Lợi thuỷ tiêu thũng, cường cân hoạt lạc. Rễ có tính tẩy; nhựa cũng tẩy tương tự như jalap nhưng kém hoạt động hơn.

Công dụng, liều dùng, cách dùng

Rễ thường dùng trị đau khớp, thống phong và tê thấp. Ở Trung Quốc, người ta dùng toàn cây chữa thuỳ thũng, đại tiện bí kết, sau khi gẫy xương để tăng sức. Ở Ấn Độ thường dùng rễ trị bò cạp và rắn cắn. Cũng dùng để xổ; người ta dùng liều 4-12g dạng thuốc sắc hoặc 1-4g dạng thuốc bột. Ở Philippin rễ tán thành bột dưới dạng cồn thuốc dùng làm thuốc tẩy mạnh; turpethin thay thế cho Khiên ngưu rất tốt. Thân cây dùng trị đau bụng, cần cho phụ nữ mới sinh. Người ta dùng thân cây hơ vào lửa, áp vào bụng phụ nữ mới sinh nở để điều trị các cơn đau bụng và giúp sự co rút các cơ trở lại bình thường.

Type:

Jan 1, 2005 Horsfield, T. [1185], Jawa K000830918 isotype

Jan 1, 2005 Horsfield, T. [s.n.], Jawa K000830919 isotype

Tham khảo:

- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi)

- Danh lục cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội  (Viện Dược Liệu)

- theplanlist.org

- powo.science.kew.org

- ipni.org