BỌ MẨY vị thuốc phòng cảm mạo
BỌ MẨY
Folium et Radix Clerodendri
Bọ mẩy: Clerodendrum cyrtophyllum Turcz.; Ảnh: helicongus
Tên khác: Đại thanh (大 青), Nữ trinh bọ nẹt, Đắng cẩy, Lẹo đực, Mạy kì cáy (Tày), Co khỉ cáy (Thái).
Tên khoa học: Clerodendrum cyrtophyllum Turcz., họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Tên đồng nghĩa: Clerodendrum amplius Hance; Clerodendrum cyrtophyllum var. cyrtophyllum; Clerodendrum cyrtophyllum f. dentatum Moldenke; Clerodendrum formosanum Maxim.; Clerodendrum glaberrimum Hayata
Mô tả: Cây bụi hay cây nhỏ cao khoảng 1-1,5m có các cành màu xanh, lúc đầu phủ lông, về sau nhẵn. Lá mọc đối, hình bầu dục- mũi mác hay hình trứng thuôn, dài 6-15cm, rộng 2-5,7cm đầu nhọn và thường có mũi, gốc tròn và hơi nhọn: phiến lá thường nguyên, ít khi có răng, gân nổi rõ ở mặt dưới. Hoa màu trắng ít khi đỏ, hợp thành ngù, hoa ở đầu các cành phía ngọn cây: nhị thò ra ngoài và dài gần gấp đôi ống tràng. Quả hạnh hình trứng tròn, có đài. Mùa hoa ra vào tháng 6, tháng 8.
Bộ phận dùng: lá (Folium Clerodendri - có nơi gọi là Đại thanh diệp), rễ tươi hoặc khô (Radix Clerodendri); Vỏ rễ được dùng dưới tên Địa cốt bì nam.
Phân bố: Phân bổ ở Triều tiên, Trung Quốc, Việt Nam, Malaysia. Ở nước ta, thường gặp Bọ mẩy trên các đồi hoang vùng trung du.
Sinh thái: Cây mọc trong rừng thưa, ven rừng, các trảng cây bụi, ven đường đi từ các vùng thấp lên độ cao 1.000m.
Thu hái: Rễ và lá quanh năm. Rễ mang về rửa sạch, thái lát, phơi khô để dùng, lá dùng tươi hay sấy khô
Thành phần hoá học: Cyrtophyllones Avà B, teuvincenone, unicinatone, sugiol, friedelin, clerodolone, stigmasta-5, 22, 25-trien-3β-ol và clerosterol.
Tác dụng dược lý:
Dịch chiết methanol từ cây bọ mẩy Clerodendrum cyrtophyllum Turcz đã cho thấy các hoạt động chống oxy hóa và chống viêm mạnh mẽ, các nhà nghiên cứu nhận định, bọ mẩy có thể được coi là một vị thuốc tiềm năng trong thời gian tới. Nghiên cứu được thực hiện bởi các nhà khoa học Hàn Quốc.
Tính vị: Đại thanh, có vị đắng, tính mát
Công năng: Thanh nhiệt, tả hoả, lương huyệt, giải độc, tán ứ, chỉ huyết.
Công dụng: Lá non hấp cơm hoặc luộc chín làm rau ăn có vị đắng, nên gọi là “rau đắng”, có tác dụng lợi tiêu hóa. Rễ thường được nấu nước cho phụ nữ sinh đẻ uống để lọc máu và bồi bổ cơ thể. Cây thường được dùng trị viêm ruột, lỵ trực trùng ra máu; viêm hầu họng, viêm amydan; viêm phổi sau khi bị sởi; viêm tuyến nước bọt; cảm mạo, phát sốt; răng lợi xuất huyết; chữa hư tổn và điều trị đơn sưng rất có hiệu quả. Người ta cũng thường dùng lá Bọ mẩy tươi nấu nước tắm trị ghẻ lở.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.
Bài thuốc:
1. Bệnh ôn nhiệt, sốt nóng mùa hè, chứng thực nhiệt, sốt cao, nhức đầu, tâm phiền khát nước, dùng 12-20g lá Bọ mẩy tươi nấu nước,hoà với đường cho uống.
2. Trẻ em sốt bại liệt, sốt viêm não, sốt phát ban, quai bị, sốt xuất huyết:
Bọ mẩy, Kim ngân, Thạch cao, Huyền sâm, mỗi vị 20g , Sắc uống.
3. Ngộ độc Nhân ngôn hay Ba đậu: Dùng rễ Bọ mẩy tươi giã nhỏ, chế nước và vắt lấy nước cốt, hoà đường cát vào uống càng nhiều càng tốt để giải độc.
4. Chữa lỵ trực trùng, dùng rễ Bọ mẩy, rễ Phèn đen, mỗi vị 15g sắc uống.
5. Đàn bà rong huyết: Ngó sen sấy khô, giã nát rồi trộn với rễ Bọ mẩy nấu nước uống với rượu, mỗi lần 1 muỗng canh.
6. Cầm máu khi băng huyết: Lá Bọ mẩy tươi giã ra, thêm nước gạn uống.
7. Viêm gan B truyền nhiễm: Dùng lá và rễ Bọ mẩy tươi giã ra từ 15-30g nấu nước uống, cách 4 giờ một lần.
Kinh nghiệm điều trị của Lương y Trần Đình Niên: lá và rễ, phân loại để chữa cho người bệnh thì thấy có tác dụng hạ nhiệt rất tốt do ôn bệnh mùa hè. Các bệnh thực nhiệt, lỵ, các bệnh đơn sưng, cảm sốt thể phong nhiệt, quai bị dùng chung hoặc phối hợp với các vị thuốc khác có kết quả rất tốt.
Ghi chú: Tránh nhầm lẫn lá cây Bọ mẩy với vị thuốc Đại thanh diệp (nhập từ Trung Quốc) là lá của cây Isatis tinctoriaL.
Tham khảo:
Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Viện dược liệu)
Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi)
Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam (Đỗ Tất Lợi)
Xiao-drong TIAN, Zhi-da MIN, Ning XIE, Yan LEI, Zi-yue TIAN, Qi-tai ZHENG, Ren-nan XU, Toshiyuki TANAKA, Munekazu IINUMA, Mizuo MIZUNO (1993) Abietane Diterpenes from Clerodendron cyrtophyllum; J-STAGE, Volume 41, Issue 8
Bài viết Cây thuốc - Vị thuốc khác
- Công dụng của cây Gièng gièng - Butea monosperma
- Công dụng của cây Hoàng liên gai - Berberis julianae
- Công dụng của cây Móng bò sọc - Bauhinia variegata
- Công dụng của cây Hoa chông - Barleria cristata
- Công dụng của cây Khôi nước - Baliospermum solanifolium
- Công dụng của cây Hũng hoa to - Beaumontia grandiflora
- Công dụng của cây Tam lang - Barringtonia macrostachya
- Công dụng của cây Mấu chàm - Bauhinia scandens L.
- Công dụng của cây Thốt nốt - Borassus flabellifer
- Công dụng của cây Bù ốc leo - Stephanotis volubilis
- Công dụng của cây Móng bò vàng - Bauhinia tomentosa
- Công dụng của cây Nam sâm tàu - Commicarpus chinensis (L.) Heimerl
- Công dụng của cây Vẹt rễ lồi - Bruguiera gymnorhiza
- Công dụng của cây A kê - Blighia sapida
- Công dụng của cây Âm địa quyết - Botrychium ternatum
- Công dụng của cây Bạch cập - Bletilla striata
- Cây Hài nhi cúc - Aster indicus L. chữa viêm tinh hoàn
- Công dụng của cây Bồng Nga truật - Boesenbergia rotunda
- Công dụng của cây Gõ mật - Sindora siamensis
- Công dụng của cây tía tô cảnh - Coleus monostachyus