CAM THẢO ĐẤT
CAM THẢO ĐẤT
Herba Scopariae dulcis
Cây Cam thảo đất: Scoparia dulcis L.; Photo amonahealth.net and healthbenefitstimes.com
Tên khác: Dã cam thảo, Cam thảo nam, Thổ cam thảo, Trôm lay (Kho), Dạ kham (Tày).
Tên khoa học: Scoparia dulcis L., họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae).
Tên đồng nghĩa: Ambulia micrantha Raf.; Capraria dulcis (L.) Kuntze; Capraria dulcis var. albiflora Kuntze; Capraria dulcis var. coerulea Kuntze; Gratiola micrantha Nutt.; Scoparia dulcis var. tenuifolia Griseb.; Scoparia grandiflora Nash; Scoparia nudicaulis Chodat & Hassl.; Scoparia procumbens Jacq.; Scoparia purpurea Ridl.; Scoparia ternata Forssk.
Mô tả: Cây thảo mọc thẳng đứng, cao 30-80cm, có thân nhẵn hoá gỗ ở gốc và rễ to hình trụ. Lá đơn mọc đối hay mọc vòng ba lá một, phiến lá hình mác hay hình trứng có ít răng cưa ở nửa trên, không lông. Hoa nhỏ, màu trắng, mọc riêng lẻ hay thành từng đôi ở nách lá. Quả nang nhỏ chứa nhiều hạt. Ra hoa quả vào tháng 5-7.
Bộ phận dùng: Toàn cây (Herba Scopariae dulcis).
Phân bố: Loài liên nhiệt đới mọc khắp nơi ở đất hoang ven các đường đi, bờ ruộng ở nước ta. Trên thế giới cây có ở miền Nam Trung Quốc, đặc biệt vùng Quảng Tây, Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, châu Mỹ.
Thu hái: Vào mùa xuân hè, thu hái toàn cây rửa sạch, thái nhỏ dùng tươi hoặc phơi hay sấy khô để dùng dần.
Bào chế: Loại bỏ tạp chất, cắt đoạn, vi sao.
Bảo quản: Dược liệu Cam thảo đất đã bào chế cần được bảo quản ở nơi thoáng mát, tránh độ ẩm cao.
Tác dụng dược lý:
- Amellin trong cây là một chất chống bệnh đái đường, dùng uống làm giảm đường - huyết và các triệu chứng của bệnh đái đường và tăng hồng cầu. Nó cũng ngăn cản sự tiêu hao mô và dẫn đến sự tiêu thụ tốt hơn protein trong chế độ ăn, làm giảm mỡ trong mô mỡ và thúc đẩy quá trình hàn liền vết thương.
- Cắn dịch chiết ethanol phần trên mặt đất có tác dụng chống viêm và ức chế tế bào ung thư in vitro.
Thành phần hóa học: Một số nhóm chất: benzoxazinone, phenylethanoid, flavone, lignan, glycoside và alcaloid. Cây chứa một alcaloid và một chất đắng; còn có nhiều acid silicic và một hoạt chất gọi là amellin. Phần cây trên mặt đất chứa một chất dầu sền sệt, mà trong thành phần có dulciol, scopariol, (+) manitol, glucose. Rễ chứa (+) manitol, tanin, alcaloid, một hợp chất triterpen. Vỏ rễ chứa hexcoxinol, beta-sitosterol và (+) manitol.
Tính vị: tính mát có vị ngọt, đắng.
Công năng: Kiện tỳ, nhuận phế, thanh nhiệt, giải độc và lợi tiểu.
Công dụng: Thường dùng trị: 1. Cảm cúm, sốt, nóng nhiều, ho khan, ho có đờm; 2. Lỵ trực tràng; 3. Tê phù, phù thũng, giảm niệu. Để tươi chữa ho khan; sao thơm chữa ho đờm và tiêu sưng. Dùng ngoài, ép lấy dịch từ cây tươi trị mụn nhọt, lở ngứa, eczema.
Nước hãm lá Cam thảo đất dùng làm thuốc súc miệng và ngậm chữa đau răng. Hoạt chất amellin dùng điều trị bệnh đái đường, thiếu máu, albumin niệu, ceton niệu, viêm võng mạc, những biến chứng kèm theo đái đường và làm các vết thương mau lành.
Có thể dùng thay Cam thảo để chữa sốt, say sắn, giải độc cơ thể.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 8-12g khô hoặc 20-40g tươi sắc uống.
Bài thuốc:
1. Chữa lỵ trực trùng: Cam thảo đất, rau má, lá rau muống, địa liền, mỗi vị 30g, sắc uống.
2. Chữa cảm cúm, nóng ho: Cam thảo đất tươi 30g, diếp cá 15g, bạc hà 9g, sắc uống. Có thể phối hợp với Rau má, Cỏ tranh, Sài hồ nam, Mạn kinh, Kim ngân, Kinh giới.
3. Chữa mụn nhọt: Cam thảo đất 20 g, kim ngân hoa 20 g, sài đất 20 g. Sắc uống ngày một thang.
4. Chữa dị ứng, mề đay: Cam thảo đất 15 g, ké đầu ngựa 20 g, kim ngân hoa 20 g, lá mã đề 10 g. Sắc uống ngày một thang.
5. Chữa sốt phát ban: Cam thảo đất 15 g, cỏ nhọ nồi 15 g, sài đất 15 g, củ sắn dây 20 g, lá trắc bá 12 g. Sắc uống ngày một thang.
6. Chữa tiểu tiện không lợi: Cam thảo đất 15 g, hạt mã đề 12 g, râu ngô 12 g. Sắc uống ngày một thang.
7. Chữa ho: Cam thảo đất 15 g, lá bồng bồng 10 g, vỏ rễ cây dâu 15 g. Sắc uống ngày một thang.
8. Chữa lỵ: Cam thảo đất 15 g, lá mơ lông 15 g, cỏ seo gà 20 g. Sắc uống ngày một thang.
Chú ý: Cam thảo đất không được sử dụng để uống thay nước hàng ngày. Nếu sử dụng với số lượng lớn liên tục, trong nhiều ngày có thể dẫn đến phù nề. Do đó, thường dùng 3 – 5 ngày, sau đó nghỉ một ngày.
- Nguyen Ngoc Thanh Tin, Nguyen Dang Thanh Truc, Hoang Thi Thu Hang, Pham Thi Nhat Trinh, Long Giang Bach, Le Tien Dung; Chemical constituents of the aerial parts of Scoparia dulcis and anti-cancer, anti-inflammatory activities; Materials Science and Engineering, 2019, Volume 544, Number 1
Tham khảo:
Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Viện dược liệu)
Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi)
Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam (Đỗ Tất Lợi)
Bài viết Cây thuốc - Vị thuốc khác
- Công dụng của cây Chòi mòi - Antidesma ghaesembilla
- Công dụng của cây Vẹt đen - Bruguiera sexangula (Lour.) Poir.
- Công dụng của cây Vẹt trụ - Bruguiera cylindrica
- Công dụng của cây Bầu nâu - Aegle marmelos
- Công dụng của cây nghệ lá từ cô - Curcuma alismatifolia
- Công dụng của cây Dướng leo - Broussonetia kazinoki
- Công dụng của cây Cúc leo - Mikania micrantha
- Công dụng của cây Gièng gièng - Butea monosperma
- Công dụng của cây Hoàng liên gai - Berberis julianae
- Công dụng của cây Móng bò sọc - Bauhinia variegata
- Công dụng của cây Hoa chông - Barleria cristata
- Công dụng của cây Khôi nước - Baliospermum solanifolium
- Công dụng của cây Hũng hoa to - Beaumontia grandiflora
- Công dụng của cây Tam lang - Barringtonia macrostachya
- Công dụng của cây Mấu chàm - Bauhinia scandens L.
- Công dụng của cây Thốt nốt - Borassus flabellifer
- Công dụng của cây Bù ốc leo - Stephanotis volubilis
- Công dụng của cây Móng bò vàng - Bauhinia tomentosa
- Công dụng của cây Nam sâm tàu - Commicarpus chinensis (L.) Heimerl
- Công dụng của cây Vẹt rễ lồi - Bruguiera gymnorhiza