CẨU TÍCH
CẨU TÍCH (狗脊)
Rhizoma Cibotii
Cẩu tích: Cibotium barometz (L.) J.Sm.; Photo T. K. Lim and herbalshop.com
Tên khác: Kim Mao Cẩu Tích, Cu Ly, Nhung Nô, Xích Tiết, Lông cu ly, Cù liền, Lông khỉ, Kim mao, Co cút pá (Thái), Cút báng (Tày), Đạng pàm (Kho), Nhải cút viằng (Dao)
Tên khoa học: Cibotium barometz (L.) J.Sm., họ Kim mao (Dicksoniaceae).
Tên đồng nghĩa: Aspidium barometz (L.) Willd.; Dicksonia barometz (L.) Link; Nephrodium barometz (L.) Sweet; Polypodium barometz L.
Bộ phận dùng: Thân rễ đã (Rhizoma Cibotii) cạo sạch lông, phơi hay sấy khô của cây Lông culi Cibotium barometz (L.) J.Sm., họ Kim mao (Dicksoniaceae).
Mô tả:
Cây: Cây có thân thường yếu, nhưng cũng có thể cao 2,5-3m. Lá lớn có cuống dài 1-2m, màu nâu nâu, ở phía gốc có vẩy hình dải rất dài màu vàng và bóng phủ dày đặc. Phiến dài tới 3m, rộng 60-80cm. Các lá lông chim ở phía dưới hình trái xoan- ngọn giáo dài 30-60cm. Lá lông chim bậc hai hình dải - ngọn giáo, nhọn lại chia thành nhiều đoạn thuôn, hẹp; mặt trên lá màu lục sẫm, mặt dưới màu lục lơ; trục lá không lông; các gân của các lá chét bậc hai có lông len. Ổ túi bào tử 1 hay 2, có khi 3 hay 4 ở về mỗi bên của gân giữa bậc 3; các túi màu nâu nâu, có 2 môi không đều nhau; cái ở ngoài hình cầu, cái ở trong hẹp hơn, thuôn.
Dược liệu: Đoạn thân rễ đã loại bỏ lớp lông màu vàng nâu bên ngoài, mặt ngoài rất gồ ghề, khúc khuỷu, có những chỗ lồi lên thành mấu, màu nâu hoặc nâu hơi hồng, đường kính 2 - 5 cm, dài 4 - 10 cm, rất cứng, khó cắt, khó bẻ gẫy; đôi khi còn sót lại ít lông màu vàng nâu. Dược liệu khi dùng thường đã thái thành phiến mỏng hình dạng thay đổi, mặt cắt ngang nhẵn, màu nâu hồng hay nâu nhạt, có vân.
Phân bố: Cây phân bố rất rộng rãi ở ven rừng phục hồi sau nương rẫy và trên các tràng cây bụi hoặc nơi đất ẩm gần bờ khe suối, rừng núi ở khắp các tỉnh từ Lào Cai. Hà Giang, qua Quảng Nam-Đà Nẵng đến Lâm Đồng. Trên thế giới cây phân bố ở Lào, Cămpuchia, Philipin, Malaysia và Indonesia. Miền nam Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến, Vân Nam)
Thu hái, sơ chế: Thân rễ quanh năm, tốt nhất vào mùa thu-đông, cắt bỏ rễ con và cuống lá, cạo hết lông vàng để riêng. Rễ củ đã cạo hết lông, rửa sạch, thái phiến hay cắt từng đoạn dài 4-10mm, phơi hay sấy khô. Cần bảo quản nơi khô ráo. Khi dùng tẩm dược liệu với rượu để một đêm rồi sao vàng.
Bào chế: Rang cát nóng, cho dược liệu đã thái phiến vào, tiếp tục rang cho cháy hết lông còn sót lại. Lấy ra để nguội, rửa sạch, ngâm nước 12 giờ, đồ kỹ cho mềm, tẩm rượu 12 giờ rồi sao vàng, có thể chích muối ăn để tăng bổ thận.
Bảo quản: Bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát.
Thành phần hóa học: Thân rễ cẩu tích chứa tinh bột (30%) và aspidinol, lông vàng ỏ thân rễ có tanin và sắc tố.
Thân rễ cẩu tích có các hợp chất: methyl dodecnoate, beta-sitosterol, beta-sitosterol-O-glucopyranoside and 2,3,4,5,6-pentahydroxy cyclohexane carboxylic acid.
Thân rễ có các thành phần: acid béo (acid oleic, palmitic và octadecanoic), flavonoid (kaempferol, onychin).
Tác dụng dược lý:
Dịch chiết methanol thân rễ có tác dụng chống oxy hoá, tác dụng hạ đường huyết.
Tính vị: Vị ngọt, đắng, cay, tính ôn.
Quy kinh: Can và Thận.
Công năng: Bổ can thận, mạnh gân xương, trừ phong thấp.
Công dụng:
Chữa đau khớp, đau lưng, phong thấp, tay chân nhức mỏi, đau dây thần kinh toạ, người già thận yếu đi tiểu nhiều.
Lông vàng quanh thân rễ dùng đắp ngoài chữa các vết thương chảy máu. Người ta thường để nguyên thân rễ với 4 gốc cuống lá tạo hình con vật 4 chân có lông vàng (Kim mao Cẩu tích) rồi phun rượu vào tạo ẩm cho lông mọc nhiều để lấy lông dùng cầm máu. Hoặc lấy đoạn thân rễ có lông đem treo lên, thỉnh thoảng lại phun rượu để lông mọc tiếp.
Cách dùng, liều lượng: 10-18g mỗi ngày, dạng thuốc sắc, ngâm rượu.
Bài thuốc:
1. Chữa đau lưng, gân mạch khớp chân khó cử động:
- Cẩu tích, đỗ trọng, khương hoạt, nhục quế mỗi thứ 30 g; tỳ giải, chế phụ tử, ngưu tất mỗi thứ 50 g; tang ký sinh 40 g. Rượu trắng 1.500 ml ngâm một tuần, lọc phần trong để uống. Hoặc ngâm 3 lần nhập lại để uống thì kinh tế hơn.
- Cẩu tích, khương hoạt, đỗ trọng, quế tâm, tang ký sinh, phụ tử chế mỗi thứ 30 g; tỳ giải, ngưu tất mỗi thứ 45 g. Rượu trắng 2.500 ml ngâm như trên (hai bài trên cùng công dụng, cùng thành phần, khác liều lượng).
2. Chữa can thận hư suy, phong thấp lưng chân đau: Cẩu tích, đan sâm, hoàng kỳ mỗi thứ 30 g, đương quy 25 g, phòng phong 15 g; rượu trắng 1.000 ml.
3. Chữa lưng đau, gối mỏi thuộc thận âm hư: Cẩu tích, thỏ ty tử, đương quy, phục linh, lượng bằng nhau. Nghiền thành bột, luyện mật ong thành viên 9 g. Ngày uống 3 lần. Mỗi lần 1-2 viên uống với nước sôi.
4. Chữa can thận bất túc, đau mỏi thắt lưng tiểu tiện luôn, phụ nữ đới hạ. Cẩu tích 16 g, ngưu tất, thỏ ty tử, sơn thù du, lộc giao (chưng), đỗ trọng mỗi thứ 12 g, thục địa 16 g. Sắc uống.
5. Chữa lưng gối mỏi do thận can hư: Cẩu tích 10 g, sa uyển tử 12-15 g, đỗ trọng 10-12 g. Sắc uống ngày một thang.
6. Chữa viêm cột sống tăng sinh có gai do can thận bất túc: Cẩu tích, bạch thược, thục địa, nhục thung dung, ngưu tất, cốt toái bổ mỗi thứ 15 g; sơn thù du, câu kỷ tử, nữ trinh tử, đương quy mỗi thứ 10 g; kê huyết đằng 30 g; mộc hương 6 g. Sắc uống ngày một thang.
7. Chữa đau nhức tất cả các khớp to nhỏ (riêng từng khớp hoặc cùng lúc nhiều khớp vào buổi sáng ngủ dậy hoặc về chiều tối nhiều hơn): Cẩu tích 30 g; cốt toái, huyết giác, độc hoạt, ngưu tất mỗi thứ 20 g; sinh địa, mạch môn, mộc qua, đan bì, cốt khí củ mỗi thứ 15 g.
8. Chữa các khớp tê buốt, sưng phát cước, sợ nước, sợ lạnh ăn kém tiêu, đại tiện lỏng: Cẩu tích, bạch chỉ, cốt toái, thiên niên kiện, độc hoạt, thương truật đều 15 g; bạch truật 20 g; xuyên khung, tô mộc, tùng hương hay nhũ hương, quế chi đều 10 g; phụ tử chế, cam thảo đều 8 g. Sắc uống hai ngày một thang.
9. Chữa chứng bạch đới, di tinh, tiểu nhiều lần, thận hư yếu, đau lưng gối mỏi: Kim anh tử và dây tơ hồng mỗi vị 8g, đỗ trọng 10g, thục địa 12g và cẩu tích 15g. Đem các vị sắc uống trong ngày.
10. Chữa bại liệt co quắp, chân tay yếu mỏi, đau nhức khớp xương do phong thấp: Bạch chỉ 4g, xuyên khung 4g, đương quy 10g, bổ cốt toái, tục đoạn mỗi vị 12g, cẩu tích 15g. Các vị sắc uống hằng ngày, mỗi ngày dùng 1 thang.
11. Chữa chứng khí huyết đều hư, tứ chi đau nhức: Thục địa, hổ cốt, đương quy, tùng tiết, quế chi, tần cửu, mộc qua, cẩu tích, tang chi và ngưu tất mỗi vị 12g. Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.
12. Chữa chứng bại liệt ở trẻ nhỏ: Cương tàm 60g, thỏ ty tử 60g, mã tiền tử (sao cát), mộc qua, ngưu tất, ô xà nhục, xuyên tỳ giải, ngô công, đương quy, tục đoạn, dâm dương hoắc (chích), cẩu tích, nhục thung dung và mai mực mỗi vị 30g. Cho các dược liệu tán thành bột mịn. Sau đó đem dâm dương hoắc sắc lấy nước, sau đó hòa với thuốc bột làm thành viên. Mỗi lần dùng từ 0.3 – 1g uống với nước sôi ấm, ngày dùng 3 lần. Nếu cơ thể yếu nên gia giảm liều lượng.
13. Bài thuốc hỗ trợ điều trị cao huyết áo, xơ cứng mạch và tai biến mạch máu não: Linh chi, hoàng tinh, đỗ trọng, kê huyết đằng, thỏ ty tử, cẩu tích, thạch xương bồ và đơn bì, gia giảm liều lượng theo tình trạng bệnh: Sắc uống.
14. Chữa đau mỏi xương khớp ở người cao tuổi: Cam thảo 8g, tục đoạn, hà thủ ô đỏ, cốt toái bổ, đơn bì huyết giác, cẩu tích, ba kích, mộc qua, ngưu tất và sinh địa mỗi vị 12g. Đem sắc uống hằng ngày.
15. Bài thuốc giúp ôn bổ thận dương, trị chứng tiểu không tự chủ, tiểu tiện nhiều: Bạch phục linh, ba kích, đỗ trọng, ích trí nhân, nhục thung dung, tỳ giải, hoàng kỳ, cẩu tích, lộc nhung, thỏ ty tử các vị bằng lượng nhau: Đem các vị tán thành bột mịn, trộn đều với hồ làm thành viên hoàn to bằng hạt ngô đồng lớn. Mỗi lần dùng 30 viên uống với rượu ấm.
Kiêng kỵ: Thận hư nhiệt, nước tiểu vàng không nên dùng.
Tham khảo:
- Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Viện dược liệu)
- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi)
- Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam (Đỗ Tất Lợi)
- Hartati, Sri, et al. "Isolation of chemical compounds of pakis simpei (Cibotium barometz) and bioactivity test of antioxidant, toxicity (BSLT) and antidiabetes." Indonesian Journal of Applied Chemistry, vol. 18, no. 01, 2016, doi:10.14203/jkti.v18i01.35.
Bài viết Cây thuốc - Vị thuốc khác
- Công dụng của cây Chòi mòi - Antidesma ghaesembilla
- Công dụng của cây Vẹt đen - Bruguiera sexangula (Lour.) Poir.
- Công dụng của cây Vẹt trụ - Bruguiera cylindrica
- Công dụng của cây Bầu nâu - Aegle marmelos
- Công dụng của cây nghệ lá từ cô - Curcuma alismatifolia
- Công dụng của cây Dướng leo - Broussonetia kazinoki
- Công dụng của cây Cúc leo - Mikania micrantha
- Công dụng của cây Gièng gièng - Butea monosperma
- Công dụng của cây Hoàng liên gai - Berberis julianae
- Công dụng của cây Móng bò sọc - Bauhinia variegata
- Công dụng của cây Hoa chông - Barleria cristata
- Công dụng của cây Khôi nước - Baliospermum solanifolium
- Công dụng của cây Hũng hoa to - Beaumontia grandiflora
- Công dụng của cây Tam lang - Barringtonia macrostachya
- Công dụng của cây Mấu chàm - Bauhinia scandens L.
- Công dụng của cây Thốt nốt - Borassus flabellifer
- Công dụng của cây Bù ốc leo - Stephanotis volubilis
- Công dụng của cây Móng bò vàng - Bauhinia tomentosa
- Công dụng của cây Nam sâm tàu - Commicarpus chinensis (L.) Heimerl
- Công dụng của cây Vẹt rễ lồi - Bruguiera gymnorhiza