CÂY CỐI XAY
CÂY CỐI XAY (磨盘草)
Herba Abutili indici
Ảnh cây Cối xay: Abutilon indicum (L.) Sweet; Photo david-szalay-plants.blogspot.com & sharmarahulph.blogspot.com
Tên khác:
Nhĩ hương thảo (磨盘草), Kim hoa thảo, Cối xay, Giàng xay, Kim hoa thảo, Quýnh ma, Co tó ép (Thái), Phao tôn (Tày)
Tên khoa học:
Abutilon indicum (L.) Sweet, họ Bông (Malvaceae).
Tên đồng nghĩa:
Abutilon albidum (Willd.) Sweet; Abutilon album Hill; Abutilon arborescens Medik.; Abutilon asiaticum (L.) Sweet; Abutilon asiaticum var. subasperum Fosberg; Abutilon asiaticum var. supravirideFosberg; Abutilon australe var. malvifolium (Benth.) Baker f.; Abutilon cavaleriei H.Lév.; Abutilon croizatianumMoscoso; Abutilon cunninghamii Benth.; Abutilon cysticarpum Hance ex Walp.; Abutilon elongatum Moench; Abutilon frutescens Medik.; Abutilon grandiflorum G.Don; Abutilon grandiflorum var. iringense Verdc.; Abutilon hirsutissimum Moench; Abutilon indicum var. albidum (Willd.) Baker f.; Abutilon indicum var. asiaticum (L.) Griseb.; Abutilon indicum var. indicum; Abutilon indicum var. microphyllum Hochr.; Abutilon indicum var. populifolium (Lam.) Wight & Arn. ex Mast; Abutilon indicum var. populifolium (Lam.) Wight & Arn.; Abutilon indicum var. welwitschii Baker f.; Abutilon leiospermum Griseb.; Abutilon malvifolium (Benth.) J.M.Black;Abutilon oxycarpum var. malvifolium Benth.; Abutilon populifolium (Lam.) Sweet; Abutilon pubescens (Cav.) Urb.; Abutilon subpapyraceum Hochr.; Abutilon vesicarium (Cav.) Sweet; Beloere cistiflora Shuttlew. ex A.Gray; Sida albida Willd.; Sida asiatica L.
Mô tả:
Cây: Cây nhỏ sống hàng năm hay lâu năm, mọc thành bụi, cao 1-2m, có lông mềm trên toàn thân và các bộ phận của cây. Lá mọc so le, hình tim, mép khía răng. Hoa vàng, mọc ở nách lá, có cuống dài bằng cuống lá. Quả gồm tới 20 lá noãn dính nhau nom như cái cối xay lúa. Hạt hình thận, nhẵn, màu đen nhạt.
Mùa hoa quả tháng 2-6.
Dược liệu: gồm các đoạn thân, cành, lá, hoa, quả. Tất cả các bộ phận đều có lông. Thân lớn đường kính khoảng 1,2 cm, được cắt vát dài 1 - 1,5 cm. Thân nhỏ và cành thường được cắt thành đoạn dài 3 - 4 cm. Vỏ thân có vân nhăn nheo dạng lưới, màu nâu xám nhạt hay lục xám, vỏ cành thường nhẵn. Lá khô bị nhăn nheo, nhàu nát, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới nhạt hơn, nếu ngâm nước rồi rải trên một mặt phẳng sẽ thấy lá mỏng mềm, hình tim, đầu nhọn, dài rộng khoảng 5 - 10 cm. Hoa màu vàng, có cuống, mọc đơn độc ở nách lá. Quả hình cầu cụt đầu giống thớt cối xay, đường kính 1,5 - 2 cm, có khoảng 20 phân quả, mỗi phân quả có một vỏ nhọn như gai, có lông dày, chứa 3 hạt màu đen nhạt, hình thận.
Phân bố:
Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi trong nước ta, từ vùng đồng bằng ven biển đến trung du và cả vùng núi thấp (dưới 600 m).
Sinh thái:
Cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng ở thời kỳ cây còn nhỏ, thường mọc lẫn với các loại cây bụi thấp ở bờ rào, ven đồi hoặc bờ nương rẫy. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm; rụng lá vào mùa đông hoặc mùa khô. Mỗi quả có nhiều hạt; khi chín tự mở cho hạt thoát ra ngoài. Sau khi chặt, phần còn lại của cây có khả năng tiếp tục tái sinh.
Cách trồng:
Cối xay có thể trồng ở nhiều nơi, tốt nhất là trên đất nhiều mùn, không bị úng ngập. Cây được nhân giống bằng hạt. Hạt được gieo và mùa xuân trong vườn ươm, sau đó đánh cây con đi trồng.
Vườn ươm cần làm đất cho tơi nhỏ, lên luống vừa phải sao cho tiện chăm sóc.
Hạt nên trộn với cát, gieo vãi hoặc gieo theo hàng, dùng rơm rạ phủ lên mặt luống và tưới ẩm hằng ngày.
Đất trồng cối xay, sau khi cày bừa, làm sạch cỏ, cần lên thành luống cao 30cm, rộng 70 – 90cm và bón lót một ít phân chuồng mục. Cây con được đánh đi trồng vào ngày tạnh ráo, với khoảng cách 50x50cm hoặc 50x70cm, mỗi luống chồng 2 hàng, có thể trồng theo nanh sấu. Trồng xong, nhất thiết phải tưới nước ngay, nếu không sẽ chết. Lần thứ nhất dùng vào tháng 2 -3 để cây sinh trưởng và lần thứ 2 vào tháng 5-7 để giúp cây ra hoa, kết hạt. Có thể dùng nước phân chuồng, phân đạm hoặc nước giải pha loãng để tưới thúc.
Cối xay có thế bị sâu cắn lá. Nếu nhiều có thể dùng Sherpa 25EC để phun với nồng độ 0,1 – 0,15%. Khi cây cao khoảng 1m, bắt đầu thu hoạch cành lá, phơi khô và bảo quản nơi khô rao. Hạt cối xay chín rải rác, căn định kỳ thu hái kịp thời.
Thu hái, sơ chế:
Vào mùa hạ, đem về, giũ sạch bụi, cắt thành những đoạn theo kích thước quy định, phơi hoặc sấy khô.
Bộ phận dùng:
Phần trên mặt đất (Herba Abutili indici), rễ, hạt.
Thành phần hóa học:
Lá chứa nhiều chất nhầy và asparagin. Cây chứa tinh dầu với các thành phần là beta-pinen, caryophyllen oxyd, cineol, geraniol, geranyl acetat, alemen, eudesmol, farnesol, borneol. Hạt chứa raffinose 1,6% và dầu nửa khô 4,21% gồm chủ yếu là glycerid của các acid linoleic, oleic, palmitic, stearic. Rễ chứa dầu béo, beta-sitosterol, beta-amyrin và một alcaloid chưa xác định. Các flavonoid là gossypin, gossypitin, cyanidin-3-rutinosid. Các acid amin là alanin, acid glutamic, arginin, valin. Các đường là glucose, fructose, galactose.
Tác dụng dược lý:
Theo tài liệu Ấn Độ, dịch chiết bằng cồn từ cây cối xay có tác dụng hạ nhiệt trên súc vật thí nghiệm, tác động qua ảnh hưởng đối với hệ thần kinh trung ương. Về độc tính cấp, trên chuột nhắt trắng LD50 của cây cối xay được xác định là 1000mg/kg. Cây cối xay còn được nghiên cứu về tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm đơn bào, hạ đường huyết, lợi tiểu nhưng không có kết quả.
Hoạt chất gossypin có tác dụng ức chế phù bàn chân chuột so carragenin gây nên, đồng thời ức chế sự thẩm thấu của protein huyết tương ra ngoài thành mạch. Trong những năm kháng chiến chống Mỹ, cán bộ quân dân y Nghĩa Bình đã phát hiện tác dụng chống viên rất mạnh của cối xay và đã thu được kết quả tốt trong điều trị đau viêm xương khớp. Trên mô hình gây viêm bàn chân chuột bằng cách tiêm nhũ dịch kaolin, tác dụng ức chế phù của cối xay đạt 84,4% so với nhóm chứng, vào thời điểm 5 giờ sau khi gây viêm. Hạt cối xay có tác dụng nhuận tràng, tiêu viêm.
Tính vị:
Vị hơi ngọt, tính bình
Công năng:
Giải biểu nhiệt, hoạt huyết, lợi tiểu.
Công dụng:
Cảm mạo phong nhiệt, sốt cao, đau đầu, tai ù, điếc, sốt vàng da, tiểu tiện vàng đỏ, đái rắt buốt, phù thũng, lở ngứa, dị ứng.
Cách dùng, liều lượng:
Sắc uống hoặc giã nát đắp mụn nhọt. Lá ngày dùng 8 - 20g, hạt 2 - 4g, dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
Bài thuốc:
1. Chữa đau tai, tật điếc: Cối xay 60g hoặc 20-30g quả, nấu với thịt lợn mà ăn. Đối với tật điếc, dùng rễ Cối xay, Mộc hương, Vọng giang nam, mỗi vị 60g, nấu với đuôi lợn mà ăn.
2. Chữa sau khi đẻ phù thũng: Lá Cối xay 30g, ích mẫu 20g sắc uống.
3. Chữa vàng da hậu sản: Lá đằng xay 12 - 16g, nhân trần 15g, sắc lấy nước uống thay nước trong ngày. Cần uống 5 - 7 ngày liền.
4. Kiết lỵ hay mắt cá màng mộng: Quả Cối xay, hoa Mào gà mỗi vị 30g, sắc uống.
5. Chữa cảm sốt (kể cả đau đầu, ù tai, bí tiểu tiện), bạch đới: Rễ hoặc lá cây đằng xay 4 - 8g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
6. Chữa mụn nhọt, rắn cắn: Dùng lá tươi và hạt cây đằng xay từ 8 - 12g, giã nhỏ, thêm nước vắt lấy nước cốt uống (dùng trị cả lỵ), bã đắp lên mụn nhọt hoặc nơi vết rắn cắn.
7. Làm tăng lượng tinh dịch: Hoa đằng xay 15 - 20g, sắc hãm lấy nước uống hằng ngày (theo tài liệu của Ấn Độ).
8. Trị viêm tai trong mạn tính: Rễ cối xay khô 20 – 40g, gạo nếp 1 chén (hoặc thịt heo nạc, hoặc đậu hủ lượng vừa đủ) hầm ăn uống nước.
9. Chữa xích bạch lỵ: Quả cối xay (cả hạt) sao nghiền bột, mỗi lần uống 4g, ngày 3 lần, uống với mật ong trước khi ăn.
10. Chữa ung thư thũng độc (nhọt độc sưng đau): Quả cối xay (cả hạt) 1 quả, nghiền bột, hãm nước sôi uống. Dùng thêm lá cối xay tươi với mật hoặc đường đỏ giã đắp chỗ đau.
Ghi chú:
Người có thận hư hàn, tiểu tiện nhiều và trong, ỉa chảy không nên dùng. Phụ nữ có thai dùng phải cẩn thận.
Tham khảo:
- Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Viện dược liệu)
- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi)
- Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam (Đỗ Tất Lợi)
- theplanlist.org
Bài viết Cây thuốc - Vị thuốc khác
- Công dụng của cây Gièng gièng - Butea monosperma
- Công dụng của cây Hoàng liên gai - Berberis julianae
- Công dụng của cây Móng bò sọc - Bauhinia variegata
- Công dụng của cây Hoa chông - Barleria cristata
- Công dụng của cây Khôi nước - Baliospermum solanifolium
- Công dụng của cây Hũng hoa to - Beaumontia grandiflora
- Công dụng của cây Tam lang - Barringtonia macrostachya
- Công dụng của cây Mấu chàm - Bauhinia scandens L.
- Công dụng của cây Thốt nốt - Borassus flabellifer
- Công dụng của cây Bù ốc leo - Stephanotis volubilis
- Công dụng của cây Móng bò vàng - Bauhinia tomentosa
- Công dụng của cây Nam sâm tàu - Commicarpus chinensis (L.) Heimerl
- Công dụng của cây Vẹt rễ lồi - Bruguiera gymnorhiza
- Công dụng của cây A kê - Blighia sapida
- Công dụng của cây Âm địa quyết - Botrychium ternatum
- Công dụng của cây Bạch cập - Bletilla striata
- Cây Hài nhi cúc - Aster indicus L. chữa viêm tinh hoàn
- Công dụng của cây Bồng Nga truật - Boesenbergia rotunda
- Công dụng của cây Gõ mật - Sindora siamensis
- Công dụng của cây tía tô cảnh - Coleus monostachyus