CÂY CƠM CHÁY
CÂY CƠM CHÁY
Ảnh cây Cơm cháy
Tên khác:
Cơm cháy, Thiết đả, Sóc dịch, Thuốc mọi.
Tên khoa học:
Sambucus javanica Reinw., họ Cơm cháy (Caprifoliaceae).
Tên đồng nghĩa:
Ebulum chinensis (Lindl.) Nakai; Sambucus argyi H. Lév.; Sambucus chinensis Lindl.; Sambucus chinensis var. formosana (Nakai) Hara; Sambucus formosana Nakai; Sambucus formosana var. arborescens Kaneh. & Sasaki; Sambucus henriana Samutina; Sambucus hookeri Rehder; Sambucus javanicavar. argyi (H. Lév.) Rehder; Sambucus javanica subsp. chinensis (Lindl.) Fukuoka
Mô tả:
Cây mọc thành bụi lớn, cây mọc nhanh có thể cao đến 3m. Thân xốp, nhẵn, màu xám-nâu nhạt. Cành to bên trong rỗng có chứa chất trắng xốp như tủy, ngoài mặt có nhiều lỗ bì. Lá mềm, có mùi hăng khó chịu, mọc đối, thuộc loại lá kép gồm 5-7 lá chét hình soan hay mũi giáo, dài 8-15 cm x 3-5 cm. Mép có khía như răng. Cuống lá rất ngắn, có rãnh ở mặt trên và loe rộng ở phía gốc thành bẹ. Hoa nhỏ màu trắng, có mùi thơm nhẹ, mọc thành sim, tạo thành một tán. Quả mọng, hình cầu màu đỏ rồi chuyển sang đen, mọc từ một cuống màu đỏ, quả có chứa 3 hạt dẹt.
Bộ phận dùng:
Cành, lá, hoa, quả.
Phân bố:
Trên thế giới cây có ở Lào, Campuchia, những nước khác vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, châu Á. Ở Việt Nam cây mọc hoang ở miền núi, ven suối, bờ khe từ Lai Châu, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái tới Lâm Đồng. Còn được trồng làm cây cảnh. Trồng bằng cành hoặc gieo hạt vào mùa xuân .
Thu hái, sơ chế:
Cả cây vào mùa hè-thu, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Thành phần hoá học :
1- Thành phần hóa học của Hoa: 0,03-0,14 % tinh dầu có dạng như bơ do ở hàm lượng acid béo cao (phần chính là palmitic acid chiếm đến 66%) và 7,2 % n-alkanes.
Cho đến nay khoảng 63 hợp chất, phần lớn là những monoterpenes (như hotrienol và linalool oxide). 0,7-3,5 % flavonoid (theo Chế dược thư Châu Âu, không dưới 0,8% tính theo isoquercitrosid), gồm glavonol và các glucosid của flavonol, nhiều nhất là rutin (2,5%), isoquercitrin, hyperosid, querci trin, astragalin và 3-O-rutinosid và glucosid của isorhamnetin. Các hợp chất loại phenolic gồm chừng 5,1% các chất chuyển hóa từ acid hydroxycinnamic như chlorogenic acid (2,5-3%), p-coumaric acid caffeic và acid ferulic. Sambunigrin (beta-glucoside của mandelic acid nitrile).
Alcohol loại triterpenic (chừng 1% các alpha và beta amyrine, đa số ở dạng acid béo đã bị ester hóa). Acid loại triterpene (như ursolic và oleanolic acid, 20-beta-hydroxy ursolic acid). Sterol (chừng 0,11%) ở các dạng tự do, dạng ester hóa và dạng kết nối glycosidic.
2- Thành phần hóa học của quả: Các flavonoid glycosid như rutin, isoquercetrin.
Các anthocyan glycosides như sambucin, sambucyanin, chrysanthe min (=cyanidin-3-rhamnoglucosid,-3-xyloglucosid). Khoảng 0,01% tinh dầu chứa 34 hợp chất thơm.
Các glucoside cho cyanide như sambunigrin, prunasin, zierin, hocalin (thường ở trong hạt). Các đường hữu cơ (7,5%): glucose, fructose. Các acid hữu cơ trong trái cây như citric, malic. Các vitamin
3- Thành phần của lá: chứa sambunigrin một glycoside cyanogenic (0,042%).
Tính vị:
Vị chua, tính ấm
Công năng:
Khu phong trừ thấp, hoạt huyết tán ứ.
Công dụng:
Cành, lá tắm cho phụ nữ mới sinh nở. Quả, hoa, vỏ làm thuốc lợi tiểu, ra mồ hôi, nhuận tràng, quả ngâm rượu uống chữa thấp khớp. Vỏ dùng làm thuốc nhuận và thông tiểu.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 10-12g hoa, quả hoặc vỏ dưới dạng thuốc sắc.
Bài thuốc:
1. Chữa đau nhức: Sách "Thiên Kim phương" có ghi lại cách dùng cây cơm chấy để chữa như sau: Mùa lạnh dùng rễ (giã nát), còn mùa nóng thì dùng cành lá, sao lên cho nóng, xoa và đắp lên rốn bệnh nhân; đồng thời dùng lá cây cơm cháy, hun nóng, rải lên chiếu cho bệnh nhân nằm.
2. Chữa gãy xương: Dùng vỏ rễ và lá cây cơm cháy, giã nát đắp vào chỗ xương gãy rồi băng lại cho cố định (Vân Nam trung thảo dược tuyển).
3. Chữa bị đánh, bong gân sưng đau: Dùng lá cây cơm cháy cắt nhỏ, giã nát cùng với mấy củ hành để liền cả rễ và bã rượu, đắp vào chỗ đau rồi băng lại, mỗi ngày thay thuốc một lần (Giang Tây dân gian thảo dược).
4. Chữa bị đánh, ngã, chấn thương thổ ra huyết: Dùng rễ cây cơm cháy, trắc bách diệp, mỗi thứ 9g, địa du 12g, sắc nước uống (Triết Giang dân gian thảo dược).
5. Chữa phong thấp khớp xương sưng đau: Dùng rễ cây cơm cháy 20 - 30 g sắc nước uống trong ngày; đồng thời nấu lấy nước đặc rửa chỗ đau (Vân Nam trung thảo dược tuyển).
6. Chữa ghẻ lở, vết thương: Dùng lá cơm cháy 20g, sắc lấy nước đặc, rửa vào vết thương. Dùng liền 5 ngày.
7. Chữa, bong gân sưng đau: Dùng lá cây cơm cháy cắt nhỏ, giã nát cùng với mấy củ hành để liền cả rễ và bã rượu, đắp vào chỗ đau rồi băng lại, mỗi ngày thay thuốc một lần.
8. Chữa chấn thương thổ ra huyết: Dùng rễ cây cơm cháy, trắc bách diệp, mỗi thứ 9g, địa du 12g, sắc nước uống.
9. Chữa tiểu tiện nhỏ giọt: Dùng rễ cây cơm cháy 90 – 120g hầm với 200g thịt lợn, ăn nhiều lần trong ngày. Mỗi liệu trình 10 ngày.
10. Chữa mẩn ngứa do thời tiết: Dùng cành lá cây cơm cháy 30g, đổ 800ml nước, đun nhỏ lửa, sắc lấy nước đặc rửa chỗ da tổn thương hoặc tắm.
Chú ý:
- Không nên ăn quả tươi khi chưa chế biến hoặc sấy khô. Bởi trong quả có chứa Xyanua tạo cảm giác buồn nôn. Vì vậy không nên ăn khi chưa có chỉ định dùng loại cây này.
- Hoa của cây cơm cháy có thể gây dị ứng cho một số người. Có thể gây ngứa họng, phát ban hoặc khó chịu. Nếu có các triệu chứng trên thì ngưng ngay không nên sử dụng cây cơm cháy nữa nhé.
Tham khảo:
- Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Viện dược liệu)
- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi)
- Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam (Đỗ Tất Lợi)
- theplanlist.org
Bài viết Cây thuốc - Vị thuốc khác
- Công dụng của cây Bồng Nga truật - Boesenbergia rotunda
- Công dụng của cây Gõ mật - Sindora siamensis
- Công dụng của cây tía tô cảnh - Coleus monostachyus
- Công dụng của cây Đậu kiếm - Canavalia gladiata
- Công dụng của cây é dùi trống - Hyptis brevipes
- Công dụng của cây Chây xiêm - Buchanania siamensis
- Công dụng của cây Chiếc chum - Barringtonia racemosa
- Công dụng của cây Cỏ cói - Bolboschoenus yagara
- Công dụng của cây Gai lan - Boehmeria clidemioides
- Công dụng của cây Rau mác bao - Pontederia vaginalis
- Công dụng của cây San dẹp - Paspalum dilatatum
- Công dụng của cây Áo cộc - Liriodendron chinense
- Công dụng của cây Nghệ sen - Curcuma petiolata
- Công dụng của cây Cao lương đỏ - Sorghum bicolor
- Công dụng của cây Dương đào dai - Actinidia coriacea
- Công dụng của cây Lục đạo mộc trung quốc - Abelia chinensis
- Công dụng của cây Sú- Aegiceras corniculatum
- Công dụng của cây Ấu tàu - Aconitum carmichaelii
- Công dụng của cây Bù dẻ hoa đỏ - Uvaria rufa
- Công dụng của cây Chùm ruột núi- Antidesma pentandrum