CÂY ĐẠI
CÂY ĐẠI
Cortex et Flos Plumeriae
Ảnh Cây Đại: Plumeria rubra L., Photo plantsoftheworldonline.org & mybageecha.com
Tên khác:
Cây sứ, bông sứ, cây hoa đại, hoa sứ, kê đản tử, miến chi tử, bông sứ đỏ, bông sứ trắng, hoa săm pa, bông sứ ma.
Tên khoa học:
Plumeria rubra L., họ Trúc đào (Apocynaceae).
Tên đồng nghĩa:
Plumeria acuminata W.T.Aiton; Plumeria acutifolia Poir.; Plumeria acutifolia var. gasparrinii A.DC.; Plumeria angustifolia A.DC.; Plumeria arborea Noronha; Plumeria arborescens G.Don; Plumeria aurantia Endl.; Plumeria aurantia Lodd. ex G.Don; Plumeria aurantiaca Steud.; Plumeria bicolor Ruiz & Pav.; Plumeria blandfordiana Lodd. ex G.Don; Plumeria carinata Ruiz & Pav.; Plumeria conspicua G.Don; Plumeria gouanii D.Don ex G.Don.; Plumeria incarnata Mill.; Plumeria incarnata var. milleri (G.Don) A.DC.; Plumeria jamesonii Hook.; Plumeria kerrii G.Don; Plumeria kunthiana Kostel.; Plumeria lambertiana Lindl.; Plumeria loranthifolia Müll.Arg.; Plumeria lutea Ruiz & Pav.; Plumeria macrophylla Lodd. ex G.Don; Plumeria megaphylla A.DC.; Plumeria mexicana Lodd.; Plumeria milleri G.Don; Plumeria mollis Kunth; Plumeria northiana Lodd. ex G.Don; Plumeria purpurea Ruiz & Pav.; Plumeria rubra f. acuminata (W.T.Aiton) Woodson; Plumeria rubra var. acuminata (W.T.Aiton) R.S.Rao & Balamani; Plumeria rubra f. acutifolia (Poir.) Woodson; Plumeria rubra var. acutifolia (Poir.) L.H. Bailey; Plumeria rubra f. lutea (Ruiz & Pav.) Woodson; Plumeria rubraf. rubra; Plumeria rubra f. tricolor (Ruiz & Pav.) Woodson; Plumeria tenuifolia Lodd. ex G.Don; Plumeria tricolorRuiz & Pav.
Phân bố:
Cây mọc hoang và trồng bằng cành ở các đình chùa, các vườn hoa.
Mô tả:
Cây nhỡ cao 4-5m hay hơn, có nhánh mập, có mủ trắng. Lá mọc so le, phiến to, hình bầu dục hay xoan thuôn, có mũi ngắn, không lông hoặc ít khi có lông ở mặt dưới, Ngù hoa ở đầu một cuống dài, mang hoa thơm màu đỏ, thường có tâm vàng; cánh hoa dày; nhị nhiều dính trên ống tràng. Quả đại choãi ra thẳng hàng, dài 10-15cm; hạt có cánh mỏng.
Thu hái, sơ chế:
Ðược nhập trồng vì hoa đẹp, mọc lâu năm. Người ta thu hái hoa khi mới nở, dùng tươi hay phơi hoặc sấy nhẹ đến khô. Dùng khô tốt hơn dùng tươi.
Bảo quản:
Ở những nơi khô ráo, tránh ẩm mốc và tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp.
Bộ phận dùng:
Vỏ thân, hoa (Cortex et Flos Plumeriae), lá tươi, nhựa tươi.
Thành phần hoá học:
Các chất thuộc nhóm Iridoid, alcaloid, trong hoa có tinh dầu.
Trong vỏ thân, Peckolt và Geuther đã tìm thấy một glucosid gọi là agoniadin C10H14O6 có tinh thể hình kim mềm, chảy ở 155°C, ít tan trong nước, trong ethaol, trong sunfua cacbon, ete, tan trong acit nitric và sunfuric. Dung dịch màu vàng tươi, nhưng dần dần ngả màu xanh lục. Dưới tác dụng của acid loãng và đun sôi, agoniadin sẽ cho glucosa và một phần chưa xác định được.
Oudman còn chiết được từ nhựa cây một acid gọi là acit plumeric C10H10O5, có tinh thể hình kim nhỏ, tan trong nước sôi, ethanol và ete, chảy và bị phân tích ở 130°C. Năm 1952, Grumbach A., Schmiđ H. và Bencze w. (1952, Uberein Pfianzliches Antibioticum. Experimentia, Suisse, 8, (6): 224-225) đã chiết được từ cây hoa đại một chất kháng sinh mới đặt tên là funvoplumierin có tác dụng ức chế sự lớn lên của một số giống Mycobacterium tuberculosis.
G. H. Mahran (1974, Planta Medica, 5: 226) đã lấy từ rễ, lá và vỏ đại một chất đắng gọi là plumierid, một glucosid. Không có trong hoa. Plumierid là một chất bột trắng, có tinh thể, không mùi, vị đắng, độ chảy 155-156°C tan trong nước, trong cồn etylic, metylic, etylacetat, ít tan trong ete, cloroform, không tan trong ete dầu hoả. Trong hoa có một ít tinh dầu mùi thơm mát.
Tác dụng dược lý:
Năm 1962, khoa dược lý trường Sĩ quan quân y Việt Nam có nghiên cứu tác dụng của hoa đại (dạng nước sắc 10-20%, 100%) đã đi đến một số kết luận sau đây:
Hoa đại có tác dụng hạ huyết áp (thí nghiệm trên thỏ, chó). Hoa khô có tác dụng mạnh hơn hoa tươi.
Hoa đại không làm giãn mạch, không có tác dụng đối với ngoại biên mà là tác dụng trung tâm, và cũng không phải do tác dụng trên hệ phó giao cảm.
Tác dụng hạ huyết áp xuất hiện nhanh và tương đối bền vững. So với tác dụng của ba gạc (Rauvoifia verticiliata) thì ba gạc tác dụng chậm hơn hoa đại. Độ độc của hoa đại cũng ít hơn Rauvolfia verticilata. Qua thí nghiệm liều dùng cho người có thể tới 60g một ngày, chia làm 2 lần uống.
Tính vị:
Vị ngọt, tính bình.
Quy kinh:
Phế
Công năng:
Hoa có tác dụng tiêu đờm, trừ ho, thanh nhiệt, trừ thấp, lương huyết. Nhựa mủ có tác dụng tiêu viêm, sát trùng.
Công dụng:
Vỏ thân cạo bỏ lớp bần, thái mỏng, sao thơm, sắc uống để nhuận tràng, xổ ra giun và trị thuỷ thũng. Hoa trị sốt, chữa ho, tiêu đờm. Lá giã nấu thành cao, đắp vào chỗ sầy da, chảy máu. Nhựa: Bôi trị các vết ghẻ lở, viêm tấy.
Cách dùng, liều lượng:
Vỏ dùng để nhuận tràng 3-6g, để xổ 8-16g; Hoa: 12-20g.
Bài thuốc:
1. Nhuận tràng: Lấy 4-5 g vỏ thái mỏng, sao thơm, sắc với 200 ml nước, chia làm 3 lần uống trong ngày.
2. Chữa táo bón: Dùng 5-10 g vỏ đại thái mỏng, sao thơm, sắc với 200 ml nước, chia làm 3 lần uống trong ngày.
Hoặc: Vỏ đại 50 g, cám gạo 50 g, sao vàng, tán nhỏ rồi rây thành bột mịn, trộn với hồ làm viên 0,5 g. Người lớn dùng 15 viên mỗi ngày, trẻ em 5-9 tuổi uống 5 viên, 10-15 tuổi uống 10 viên. Chia thuốc uống làm 2 lần với nước đun sôi để nguội (không dùng nước chè).
3. Chữa chân răng sưng đau: Lấy 12-20 g vỏ rễ ngâm trong 200 ml rượu 25-35 độ trong khoảng 30 phút. Mỗi ngày ngậm 2 lần, không được nuốt. Chú ý không được dùng quá liều.
4. Chữa viêm tấy, lở loét chai chân: Dùng nhựa cây đại bôi tại chỗ.
5. Chữa sai khớp, bong gân, mụn nhọt: Lấy lá đại giã nát đắp tại chỗ.
6. An thần, giảm huyết áp: Hoa đại khô thái nhỏ 100 g, hoa cúc vàng khô thái nhỏ 50 g, hoa hòe (sao vàng) 50 g, hạt quyết minh (sao đen) 50 g. Tất cả tán thành bột, chia thành gói 10 g. Mỗi ngày dùng 1-2 gói, hãm uống thay nước chè trong ngày. Thuốc có tác dụng bảo vệ mao mạch, làm giảm nhẹ huyết áp, an thần, gây ngủ nhẹ.
Chú ý:
- Người đang bị tiêu chảy, có thai không được dùng vì vỏ rễ cây đại vốn được dùng làm thuốc phá thai.
- Nhựa cây đại có độc nên tuyệt đối không được nuốt.
- Vỏ và rễ cây đại cũng hơi độc nên khi dùng phải chú ý liều lượng.
Tham khảo:
- Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Viện dược liệu)
- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi)
- Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam (Đỗ Tất Lợi)
- theplanlist.org
Bài viết Cây thuốc - Vị thuốc khác
- Công dụng của cây Chòi mòi - Antidesma ghaesembilla
- Công dụng của cây Vẹt đen - Bruguiera sexangula (Lour.) Poir.
- Công dụng của cây Vẹt trụ - Bruguiera cylindrica
- Công dụng của cây Bầu nâu - Aegle marmelos
- Công dụng của cây nghệ lá từ cô - Curcuma alismatifolia
- Công dụng của cây Dướng leo - Broussonetia kazinoki
- Công dụng của cây Cúc leo - Mikania micrantha
- Công dụng của cây Gièng gièng - Butea monosperma
- Công dụng của cây Hoàng liên gai - Berberis julianae
- Công dụng của cây Móng bò sọc - Bauhinia variegata
- Công dụng của cây Hoa chông - Barleria cristata
- Công dụng của cây Khôi nước - Baliospermum solanifolium
- Công dụng của cây Hũng hoa to - Beaumontia grandiflora
- Công dụng của cây Tam lang - Barringtonia macrostachya
- Công dụng của cây Mấu chàm - Bauhinia scandens L.
- Công dụng của cây Thốt nốt - Borassus flabellifer
- Công dụng của cây Bù ốc leo - Stephanotis volubilis
- Công dụng của cây Móng bò vàng - Bauhinia tomentosa
- Công dụng của cây Nam sâm tàu - Commicarpus chinensis (L.) Heimerl
- Công dụng của cây Vẹt rễ lồi - Bruguiera gymnorhiza