Logo Website

CÂY TRÂU CỔ

10/05/2020
CÂY TRÂU CỔ có tên khoa học: Ficus pumila Lin. họ Dâu tằm (Moraceae). Công dụng: Quả được dùng trị lỵ lâu ngày sinh lòi dom, kinh nguyệt không đều, ít sữa, tắc tia sữa, viêm tinh hoàn, phong thấp, ung thũng, cũng dùng cho người bệnh di tinh, liệt dương, đái ra dưỡng trấp. Dây, rễ dùng trị phong thấp tê mỏi, sang độc, ung nhọt và kinh nguyệt không đều. Lá được dùng trị viêm khớp xương, nhức mỏi chân tay, đòn ngã tổn thương cũng dùng trị đinh sang, ngứa lở.

CÂY TRÂU CỔ

Trâu cổ Ficus pumila

Cây Trâu cổ: Ficus pumila Lin.; Ảnh Mãi Như Nguyễn 

Tên khác: 

Xộp, Vẩy ốc, Xồm xộp, cây Trộp, Sung thằn lằn, Cơm lênh, Bị lệ, Mộc liên, Mộc màn thầu, Quảng Đông vương bất lưu hành.

Tên khoa học: 

Ficus pumila Lin. họ Dâu tằm (Moraceae).

Tên đồng nghĩa

Ficus hanceana Maxim.; Ficus longipedicellata H.Perrier; Ficus pumila var. lutchuensisKoidz.; Ficus pumila var. pumilaFicus repens auct.; Ficus repens var. lutchuensis Koidz.; Ficus scandens Lam.; Ficus stipulata Thunb.; Ficus stipulata Lem.; Ficus vestita Desf.; Plagiostigma pumila Zucc.; Plagiostigma stipulata Zucc.; Tenorea heterophylla Gasp.; Urostigma scandens (Lam.) Liebm.; Varinga repens Raf.

Mô tả: 

Dây leo bò với rễ bám, có mủ trắng lúc cây còn non, có những nhánh bò mang lá không có cuống, gốc hình tim, nhỏ như vẩy ốc, ở dạng trưởng thành, có những nhánh tự do mang lá lớn hơn và có cuống dài. Cụm hoa có đế hoa bao kín dạng quả và quả sung, khi chín có màu đỏ. 

Mùa hoa tháng 5-10. 

Bộ phận dùng: 

Quả (Fructus Fici pumilae), lá, cành (Caulis Fici pumilae), rễ (Radix Fici pumilae), nhựa mủ.

Phân bố: 

Trên thế giới cây có ở Malaysia và Ấn Độ. Ở Việt Nam loài này thường mọc hoang nhưng cũng có khi được trồng để làm cảnh. 

Thu hái chế

Vào mùa thu, sau đó khi hái về thì đem đồ chín và thái nhỏ. Thân và cành non có thể thu hái quanh năm, sau đó dùng tươi hoặc cắt nhỏ, phơi khô để dùng dần.

Bảo quản

Nơi khô ráo.

Thành phần hoá học: 

Trong vỏ quả có tới 13% chất gôm, khi thuỷ phân cho glucose, fructose và arabinose. Trong thân và lá có một số chất như: Mesoinositol, β- sitosterol, taraxeryl aceatate, β-amyrin và lá có alcaloid.

Tác dụng dược lý:

- Nước sắc từ quả Trâu cổ ức chế sự phát triển của tế bào ung thư phổi.

- Nước sắc từ quả của trâu cổ có tác dụng hưng phấn cổ tử cung.

Tính vị:

- Quả (vương bất lưu hành) có vị ngọt, tính mát.

- Lá có vị chát, hơi chua, tính mát.

- Dây có vị hơi đắng, tính bình.

- Thân và rễ có bị hơi đắng, tính bình.

Công năng

Quả có tác dụng tráng dương cố tinh, lợi thấp thông sữa. Dây cùng với rễ có tác dụng khư phong hoạt lạc, hoạt huyết giải độc. Lá có tác dụng tiêu thũng giải độc.

Công dụng: 

Quả được dùng trị lỵ lâu ngày sinh lòi dom, kinh nguyệt không đều, ít sữa, tắc tia sữa, viêm tinh hoàn, phong thấp, ung thũng, cũng dùng cho người bệnh di tinh, liệt dương, đái ra dưỡng trấp. Dây, rễ dùng trị phong thấp tê mỏi, sang độc, ung nhọt và kinh nguyệt không đều. Lá được dùng trị viêm khớp xương, nhức mỏi chân tay, đòn ngã tổn thương cũng dùng trị đinh sang, ngứa lở. 

Dân gian còn dùng nhựa cây Xộp để bôi ghẻ lở, hắc lào.

Cách dùng, liều dùng: 

Ngày dùng 30g cành lá, 10-15g quả, 10-20g thân, dùng tươi sắc uống hoặc nấu thành cao ngày dùng 5-10g chữa đau xương, đau mình của người già, làm thuốc bổ, thuốc điều kinh, giúp sự tiêu hoá. Có thể dùng cành lá Trâu cổ phối hợp với Ðậu đen, ngâm rượu uống bổ, chữa di tinh, liệt dương, đau mình mẩy, đau lưng.

Bài thuốc:

1. Chữa tắc tia sữa, sưng vú, ít sữa: 

Quả Xộp 40g, bồ công anh, lá Mua, mỗi vị 15g sắc uống. Ngoài dùng lá Bồ công anh giã nhỏ chế giấm, chưng nóng chườm, đắp. Lại dùng lá Ngải cứu khô giã tơi cuốn giấy lại như điếu thuốc lá, đốt hơ chỗ ngực ngang 2 núm vú và chỗ chân vú bên bị tắc, hơ đến mức thấy nóng rát thì thôi. (Theo lương y Lê Trần Ðức).

2. Chữa đau nhức chân tay, xương, khớp do phong thấp: 

Cành lá Trâu cổ tươi 50 - 60g (khô 10 - 15g) sắc nước uống hàng ngày.

3. Chữa cơ thể suy nhược sau ốm dậy: 

Cành lá Trâu cổ tươi 120g, nấu với xương lợn, ăn hàng ngày với cơm.

4. Chữa trẻ gầy còm suy dinh dưỡng: 

Cành lá Trâu cổ tươi 50g, nấu với thịt gà ăn hàng ngày.

5. Chữa sữa không xuống (hoặc quá ít) sau khi đẻ: 

Quả Trâu cổ: 7 quả chín, hầm với 1 cái chân giò lợn, ăn và uống hết nước (quả tươi hoặc khô đều được).

6. Chữa quáng gà: 

Nấu canh quả Trâu cổ với gan lợn (20 - 30g) ăn.

7. Chữa di tinh, liệt dương, tim loạn nhịp: 

Quả Trâu cổ sao khô. Hạt Bìm bìm trắng (Bạch khiên ngưu) sao khô, hai thứ lượng bằng nhau, làm thành bột mịn, trộn đều đựng trong lọ khô, sạch, có nút kín. Mỗi lần uống 6g, chiêu với nước cơm, ngày uống 3 lần.

8. Bài thuốc ngâm rượu hỗ trợ trị các yếu sinh lý nam, di tinh, liệt dương:

Bài thuốc 1: Chuẩn bị đậu đen 50g, lá, cành và quả trâu cổ 100g, 250ml rượu trắng. Đem xay nhuyễn các nguyên liệu, sau đó ngâm với rượu trong 10 ngày. Mỗi lần dùng 1 ly nhỏ (khoảng 10 – 30ml), ngày dùng 1 lần.

Bài thuốc 2: Dùng quả trâu cổ khô 2kg, rượu trắng 40 độ 6 lít và đậu đen (sao thơm) 1kg. Đem ngâm với rượu trong 20 ngày là dùng được.

9. Chữa thấp khớp mãn tính:

Tang chi 10g, dây đau xương 10g, lá lốt 10g, thiên niên kiện 10g, rễ gấc 10g, cành, lá và thân trâu cổ 20g, dây rung rúc 12g, rễ tầm xuân 20g, rễ cỏ xước 20g và phục linh 20g: Đem các vị sắc 2 lần và lấy 400ml nước, sau đó đun nhỏ lửa cho cô lại. Đem cao hòa với rượu và chia đều thành 3 lần dùng trong ngày.

10. Giúp giải khát và thanh nhiệt:

Quả trâu cổ chín: Đem rửa sạch, xay nghiền và ép lấy nước. Nước ép sẽ tự động chuyển thành dạng thạch. Sau đó dùng dao thái sợi, thêm đường và đá vào uống.

11. Trị lưỡi sưng cứng và tổn thương tim:

Bạch cập 60g, chích thảo 40g, đại hoàng 40g, lôi hoàn 60g, tang bạch bì căn 20g, vương bất lưu hành 40g, cát cánh 40g, diên hồ sách 60g, đương quy 40g, quế chi 40g, tân lang 60g. Đem các vị tán thành bột, mỗi lần dùng 12g sắc với 3 lát gừng và uống.

12. Trị vết thương làm độc:

Xuyên tiêu 1.2g, thược dược, hậu phác, hoàng cầm và can khương mỗi thứ 0.8g, cam thảo 7.2g, vương bất lưu hành, sóc diệu tế diệp và tang đông căn bạch bì mỗi thứ 4g.: Dùng vương bất lưu hành, sóc diệu tế diệp và tang đông căn bạch bì đốt tồn tính và phơi râm trong 100 ngày. Sau đó đem tất cả tán bột, mỗi ngày dùng 8 – 12g.

13. Chữa chứng lòi dom (bệnh trĩ) và lỵ lâu ngày:

Quả trâu cổ 15 – 20g. Sắc uống, ngày dùng 3 lần và uống trước khi ăn.

14. Chữa đau dây thần kinh tọa, chóng mặt và đau đầu:

Rễ trâu cổ 15g, có thể phối hợp với rễ cỏ xước và quả cối xay mỗi thứ 12g. Đem các vị sắc uống.

15. Chữa tiểu rắt, tiểu buốt và hư lao:

Xích thược 28g, tử cầm 20g, mộc thông 28g, đương quy 28g, vương bất lưu hành 40g, sinh địa 40g, hoạt thạch 40g và du bạch bì 28g. Đem các vị tán bột, mỗi lần dùng 12 – 16g uống với cháo, dùng khi đói.

16. Chữa sữa không thông xuống:

Xuyên sơn giáp, quả trâu cổ, thục địa, bạch thược, đương quy, thông thảo, mạch môn, phục linh mỗi thứ 4g, xuyên khung 2g, cam thảo 1.2g. Đem giò heo hầm cho nhừ rồi cho thuốc vào nấu và uống khi đói.

Chú ý:  

Quả bổ dọc phơi khô còn gọi là Quảng vương bất lưu hành (ở vùng Quảng đông Trung Quốc). Vị thuốc Vương bất lưu hành là hạt của cây Vaccaria segetalis (Neck) Garcke (Semen Vaccariae) tính bình, vị đắng, có tác dụng hoạt huyết thông kinh.

Tham khảo:

- Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Viện dược liệu)

- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi)

- Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam (Đỗ Tất Lợi)

- theplanlist.org