Logo Website

ĐINH HƯƠNG

22/07/2020
Đinh hương có tên khoa học: Syzygium aromaticum (L.) Merr. & L.M.Perry, họ Sim (Myrtaceae). Công dụng chữa nấc, nôn, đau bụng lạnh, ỉa chảy, thận hư, liệt dương. Tinh dầu làm thuốc sát trùng, diệt tuỷ răng và chế eugenat kẽm là chất hàn răng tạm thời. Đinh hương dùng làm gia vị trong thực phẩm và hương liệu.

 ĐINH HƯƠNG (丁香)

Flos Caryophylii

Tên khác: Công Đinh hương, Hùng tử hương, Đinh tử, Đinh tử hương, Kê tử hương

Tên khoa học: Syzygium aromaticum (L.) Merr. & L.M.Perry, họ Sim (Myrtaceae). 

Tên đồng nghĩaCaryophyllus aromaticus L.; Caryophyllus hortensis Noronha; Caryophyllus silvestrisTeijsm. ex Hassk.; Eugenia aromatica (L.) Baill.; Eugenia caryophyllata Thunb.; Eugenia caryophyllus (Spreng.) Bullock & S.G.Harrison; Jambosa caryophyllus (Thunb.) Nied.; Myrtus caryophyllus Spreng.

Mô tả:

Cây: Đinh hương cao 12-15m. Lá mọc đối, hình bầu dục nhọn, phiến lá dài. Hoa mọc thành xim nhỏ chi chít và phân nhánh ở đầu cành. Hoa gồm 4 lá đài dày, khi chín có màu đỏ tươi, 4 cánh tràng màu trắng hồng, khi nở thì rụng sớm, rất nhiều nhị. Quả mọng dài, quanh có các lá đài, thường chỉ chứa một hạt.

Dược liệu: Nụ hoa giống như một cái đinh, màu nâu sẫm, bao gồm phần bầu dưới của hoa hình trụ, dài 10 - 12 mm, đường kính 2 - 3 mm và một khối hình cầu có đường kính 4 - 6 mm. Ở phía dưới bầu đôi khi còn sót lại một đoạn cuống hoa ngắn, phía trên có 4 lá đài dày, hình 3 cạnh, xếp chéo chữ thập. Khối hình cầu gồm 4 cánh hoa chưa nở, xếp sít nhau. Bóc cánh hoa thấy bên trong có nhiều nhị, giữa có một vòi nhụy, thẳng, ngắn. Cắt dọc bầu dưới có hai ô chứa nhiều noãn. Tinh dầu tập trung ở phần bầu của hoa.

Bộ phận dùng: Dược liệu là nụ hoa (Flos Caryophylii) đã phơi khô của cây Đinh hương (Syzygium aromaticum (L.) Merr. & L.M.Perry)

Phân bố, sinh thái:

Đinh hương có nguồn gốc ở đảo Molugues. Vào thế kỷ thứ 18, cây được nhập trồng vào châu Phi và một số nước ở vùng Nam và Đông Nam Á. Những nước trồng nhiều đinh hương trên thế giới là Tanzania (vùng Zanziba và Pemba), Bê Nanh, Indonesia, Ấn Độ, Srilanca... Cây ưa khí hậu nhiệt đới nóng và hơi khô, nhiệt độ trung bình năm gần 30°C; lượng mưa 1500 - 2200mm/năm. Cây có thể sống được trên nhiều loại đất, nhưng tốt nhất là đất lateric mới được khai phá, còn tương đối màu mỡ. Đinh hương trồng từ hạt sau 7 -8 năm bắt đầu có hoa. Có thể thu hoạch liên tục 50 - 60 năm. Sản lượng cao nhất trong thời gian cây 20-30 tuổi. Mỗi câycho 4-6 kg dược liệu khô một năm. Hoa thụ phấn nhờ gió hoặc côn trùng. Trồng bằng hạt hoặc cành chiết.

Đinh hương đã được nhập trồng ở các tỉnh miền Trung của Việt Nam, nhưng có thể kết quả không cao nên đã bị lãng quên. Năm 1970, Trại thuốc Văn Điển (Viện Dược liệu) có trồng 1 cây, sau bị chết do không chịu được mùa đông kéo dài ở miền Bắc.

Dược liệu phải nhập từ Trung Quốc.

Thu hái, sơ chế: Thu hái khi nụ hoa có màu đỏ sẫm, loại bỏ tạp chất và cắt bỏ phần cuống hoa, phơi hoặc sấy khô.

Bào chế:

- Giã dập, khi thuốc sắc được rồi thì mới bỏ vào sau.

- Giã dập, ngâm rượu 60% để xoa bóp

- Mài với nước trong bát nhám để uống.

- Tán bột để làm hoàn tán.

- Có thế sao cháy (dùng chín).

Bảo quản: Dược liệu đã trải qua sơ chế khô cần bảo quản trong túi kín và để ở những nơi thoáng mát.

Thành phần hoá học: Đinh hương chứa tinh dầu với hàm lượng 15-20% ở nụ hoa, 5-6% ở cuống hoa và 2-3% ở lá, protein 6%, lipid 20%, carbohydrat 61%, campestrol, stigmasterol, quercetin, kaempferol. Tinh dầu hoa đinh hương là chất lỏng nặng hơn nước, không màu hoặc màu vàng, mùi và vị đặc trưng, có thành phần chính là eugenol với tỷ lệ 80-95%. Chất lượng tinh dầu tốt nhất ở nụ hoa, rồi đến cuống hoa và lá. Quả đinh hương chứa ít tinh dầu, hàm lượng eugenol lại thấp nên không được sử dụng.

Nụ hoa đinh hương chứa tinh dầu, sterol glucosid (sitosterol, stigmasterol, campestrol), acid crataegolie methyl ester, acid oleanolic, quercetin, kaempferol, rhamnetin, eugeniin (1, 2, 3-trigaloyl-4, 8-hexahydroxydipherioyl-ß-D - glucopyranose), protein 6%, lipid 20%, carbohydrat 61%, vitamin...

Đinh hương cho 3 loại tinh dầu: tinh dầu lấy từ nụ hoa (hàm lượng 15 - 20%), tinh dầu từ cuống hoa (5-6%), tinh dầu từ lá (2 - 3%). Thành phần chính của các tinh dầu là eugenol 80 - 95%, eugenyl acetat 1 - 5% và (3 - caryophylen 4 - 12%. Chất lượng của tinh dầu phụ thuộc vào nguồn gốc, thời tiết, độ chín của nguyên liệu, phương pháp xử lý khi thu hoạch và phương pháp chưng cất. Tinh dầu tốt nhất là ở nụ hoa, rồi đến cuống hoa, và lá.

Tinh dầu nụ hoa đinh hương là chất lỏng không màu hoặc màu vàng, để lâu sẽ sẫm màu, mùi và vị đặc trưng cần được bảo quản trong đọ baọ gói kín, tránh ánh sáng. Thành phần chính là eugenol 70 - 95%, eugenyl acetat có thể đạt 17% và ß- caryophylen 5 - 12%. Ngoài ra còn có methyl salicylat, methyleugenol, benzaldehyd, amylceton.

Tinh dầu nụ đinh hương được dùng làm chế phẩm thuốc, chế biến thực phẩm, gia vị và nước hoa.

Nụ hoa còn cho nhựa - dầu thu được bằng cách dùng dung môi để chiết xuất với hiệu suất là 18 - 22%. Trong nhựa - dầu, thành phần bay hơi chiếm 90 - 92% nếu chiết xuất bằng benzen và cồn 22 - 32%. Nhựa - dầu là chất lỏng, nhớt, để lâu có thể đọng lại lớp sáp. Mùi được đánh giá tốt hơn tinh dầu và gần với đinh hương tự nhiên. Nhựa - dầu được dùng nhiều trong thực phẩm và công nghiệp hương liệu.

Tinh dầu cuống hoa là chất lỏng không màu đến vàng nhạt, có tính chất của gia vị mạnh, có mùi tương tự như đinh hương, nhưng không dịu bằng. Hàm lượng eugenol 90 - 95%, hàm lượng eugenyl acetat thấp hơn. Tinh dầu cuống hoa được dùng chủ yếu để làm thơm và chế nước hoa.

Tinh dầu lá là chất lỏng, màu nâu sẫm, thường pha nâu tía hoặc tủn, hơi đục, có mùi thô của gỗ, hơi ngọt, khác hẳn với tinh dầu nụ hoa. Nếu cất lại, tinh dầu sẽ có màu vàng nhạt, ngọt và ít thô hơn, gần giống với eugenol. Khi cất dễ bị lẫn với cành nhỏ, hoa nở. Thành phần tinh dầu có thể thay đổi, nhưng hàm lượng eugenol vẫn đạt 80 - 88%, hàm lượng eugenyl acetat thấp và hàm lượng p - caryophylen cao. Tinh dầu lá là nguyên liệu để sản xuất eugenol và caryophylen. Nếu cất lại, tinh dầu sẽ được dùng để chế nước hoa (rẻ tiền hơn) và chế xà phòng. Tinh dầu lá không thể tạo ra hương vị thật của nụ hoa.

Tác dụng dược lý:

1. Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc đinh hương có tác dụng ức chế sự phát triển của một số loại vi khuẩn đường ruột thuộc chi Shigella. Tinh dầu có tác dụng rất mạnh trên nhiều loại vi khuẩn, đặc biệt là các vi khuẩn thường gặp ở đường hô hấp.

+ Dịch chiết xuất nước, ethanol, ether của Đinh hương và tinh dầu Đinh hương đều có tác dụng kháng khuẩn mạnh đối với nấm gây bệnh. Đinh hương có tác dụng ức chế với mức độ khác nhau đối với tụ cầu khuẩn, trực khuẩn lao, liên cầu dung huyết, trực khuẩn bạch hầu, lỵ, trực khuẩn phó thương hàn, phẩy khuẩn tả, trực khuẩn Bruce, trực khuẩn viêm phổi và virus cúm. In vitro thuốc có tác dụng làm tê liệt và giết chết lãi đũa ở heo. 

2. Tác dụng trên amip: Đã thử tác dụng của 50 dược liệu, thấy đinh hương là một trong 10 dược liệu có tác dụng ức chế hoạt động của amip in vitro.

3. Tác dụng trên cơ trơn khí phế quản và hồi tràng:

Trên hồi tràng chuột lang cô lập, theo phương pháp Magnus, dùng histamin và acetylcholin để gây tăng co bóp. Đinh hương có tác dụng ức chế sự co bóp này.

Trong một thí nghiệm khác, thử tác dụng trên cơ trơn khí quản và hồi tràng chuột lang cô lập, thấy tinh dầu đinh hương có tác dụng làm giãn, trong đó tác dụng làm giãn trên khí quản mạnh hơn hồi tràng cũng tương tự như với isoprenalin và các chất ức chế phosphodiesterase.

4. Thử lâm sàng 25 trẻ em bị tiêu chảy: Bằng cách, dùng chế phẩm Dadimachatussama gồm đinh hương, vỏ lựu, nhục đậu khấu, quả của Cuminum cyminum và hàn the (borax), với lượng bằng nhau, làm thành bột, liều dùng là 100mg/ kg trong 7 ngày, thấy khỏi 80%. Số còn lại điều trị tiếp vào tuần thứ hai (Ấn Độ).

5. Các tác dụng khác 

+ Nước chiết xuất Đinh hương có tác dụng kích thích dạ dày tăng tiết acid dịch vị và pepsin, kích thích tiêu hóa. 

+ Đinh hương có loại thành phần hòa tan trong nước chưa được rõ có tác dụng kích thích cơ trơn của tử cung. 

+ Tinh dầu Đinh hương nhỏ vào hốc răng có tác dụng khử khuẩn và làm giảm đau răng.

Tính vị: vị cay, tê, tính ấm và mùi thơm mạnh.

Quy kinh: Tỳ, Thận, Vị và Phế.

Công năng: Ấm tỳ vị, giáng nghịch khí, bổ thận trợ dương, giảm đau.

Công dụng: 

Tỳ thận hư hàn, nấc, nôn, đau bụng lạnh, ỉa chảy, thận hư, liệt dương.

Tinh dầu làm thuốc sát trùng, diệt tuỷ răng và chế eugenat kẽm là chất hàn răng tạm thời.

Đinh hương dùng làm gia vị trong thực phẩm và hương liệu.

Cách dùng, liều lượng: Ngày 1 - 4g, độc vị hoặc phối hợp trong các bài thuốc sắc, bột, hoàn hoặc ngâm rượu. Có thể ngâm rượu để xoa bóp.

Bài thuốc:

1. Chữa viêm xoang, hơi thở hôi, hắt hơi, xổ mũi: Dùng một nụ đinh hương, bọc vào bông, thỉnh thoảng nút vào mũi.

2. Chữa viêm nhiễm đường hô hấp đặc biệt là vừng mũi, xoang mặt, khai thông đường thở: Tinh dầu đinh hương, tinh dầu bạch đàn, menthol, trần bì, hạt mùi, natri bicarbonat, acid citric trộn đều làm thành viên to. Mỗi lần xông họng 2 - 3g. Có thể hoà vào nước, ngậm xúc để cho tinh dầu bay lên.

3. Chữa ngạt mũi, cảm cúm, nhức đầu:

- Dầu bôi gồm: tinh dầu đinh hương, bạch đàn, long não, menthol, methyl salicylat, cloroform, dầu parafin, cồn tuyệt đối.

- Cao xoa (dạng cao mềm như cao sao vàng), có tinh dầu đinh hương, bạc hà, quế, long não, sa nhân, hồi...

Khi dùng, lấy một ít dầu hoặc cao, bôi xoa vào mũi, thái dương, gáy...

4. Chữa chàm lở: Dùng Đinh hương gia vào 100ml cồn 75% ngâm 48 giờ, bỏ xác, mỗi ngày bôi vào vùng chàm lở 3 lần. 

5. Chữa lở đầu vú: Đinh hương 10 - 20 cái (nụ) tán bột mịn. Nếu lở khô trộn dầu (mè hoặc dầu mù u) bôi vào, nếu lở ướt rắc bột vào 2 - 3 lần mỗi ngày. 

6. Chữa nôn, nấc cụt, trẻ em ợ sữa:

+ Đinh hương thị đế thang: Đinh hương 3g, Tai hồng 10g, Đảng sâm 10g, Sinh khương 10g, sắc nước uống.

+ Đinh hương tán: Đinh hương 3g, Sa nhân 5g, Bạch truật 10g, tán bột mịn mỗi lần uống 2 - 4g, ngày 2 3 lần với 2 - 3 lần với nước ấm. Trị chứng nôn, tiêu chảy do tỳ vị hư hàn.

7. Chữa đau do loét dạ dày tá tràng thể hư hàn: 

+ Đinh hương chỉ thống tán: Diên hồ sách 10g, Ngũ linh chi 6g, Đương qui 10g, Quất hồng 6g, Đinh hương 4g, tán bột mịn trộn đều. Mỗi lần uống 3 - 6g, ngày 2 - 3lần với nước sôi ấm. Trường hợp chảy máu không dùng.

+ Đinh hương 30g, bột Long cốt 300g, Mẫu lệ 300g, bột mì 120g, tất cả tán bột mịn trộn đều gói thành bao 6g mỗi bao. Mỗi lần uống 1 bao, ngày uống 2 - 3 lần với nước sôi ấm. Trường hợp lóet bao tử ợ chua nhiều uống tốt.

8. Chữa nấc, nôn mửa: Đinh hương 7 nụ (2 - 4g), tai hồng 7 cái (l0g), gừng 5 lát. Sắc uống.

9. Chữa tỳ vị hư hàn, thổ tả, đẩy hơi, rối loạn tiêu hoá, đau bụng: Đinh hương 3 - 4g, sa nhân 6g, bạch truật 12g, tán bột, uống mỗi lần 2 - 4g, ngày 2 - 3 lần.

10. Chữa phong thấp, đau xương, nhức mỏi, chân tay lạnh: Đinh hương 20g, long não 12g, cồn 90° 250ml. Ngâm 7 ngày đêm, lọc bỏ bã. Khi dùng, lấy bông thấm thuốc nắn bóp nơi đau nhức. Ngày 1 - 2 lần.

11. Chữa đinh râu: Đinh hương 1 phần, đọt cây dứa dại tươi 2 phần. Giã nát, đắp.

12. Chữa chân răng bị sưng đau: Đinh hương, xuyên tiêu lượng bằng nhau, tán thành bột mịn, thêm ít băng phiến, rồi trộn mật ong. Bôi hàng ngày.

13. Chữa bệnh nội thương lâu ngày, sinh nấc nghẹn, tức ngực, mạch chậm, nôn mửa: 2-4g đinh hương, 10g tai hồng, 5 lát gừng tươi, 6g trần bì, 6g thanh bì, 6g bán hạ. Các vị thuốc cho hết vào ấm sắc chung với khoảng 200ml nước trên lửa nhỏ đến khi còn 50ml. Uống khi nước thuốc còn ấm với liều 1 thang/ngày. Trường hợp lạnh nhiều thì giảm tai hồng, tăng đinh hương còn nóng nhiều thì ngược lại.

14. Chữa chứng sáng ăn tối ói: 15 cái nụ đinh hương. Tán dược liệu thành bột mịn rồi hòa cùng nước mía và nước gừng để làm thành viên hoàn bằng hạt sen. Sử dụng bằng cách ngậm rồi nuốt từ từ.

15. Trị chứng hoắc loạn, cầm ói: 14 cái nụ đinh hương cùng với 5 hợp rượu trắng. Cho dược liệu vào nồi nấu chung với rượu trên lửa nhỏ đến khi còn 2 hợp. Uống khi còn ấm nóng với liều 1 thang/ngày.

16. Chữa chứng nấc cụt: 5g đinh hương, 10g uất kim, 10g tuyền phúc hoa, 5 cái thị đế, 15g đại giả thạch. Các vị thuốc trên cho hết vào ấm sắc lấy nước uống trong ngày.

17. Chữa tiêu chảy ở trẻ em: 1,5g đinh hương, 3g nhục quế. Tất cả vị thuốc trên đem tán thành bột mịn rồi dùng nước để điều thành dạng hồ. Sau đó dán trực tiếp lên rốn của trẻ.

Kiêng kỵ:

- Không hư hàn không nên dùng. Không dùng với Uất kim.

- Không dùng uống cho người tạng nhiệt hoặc hen nặng.

- Phụ nữ mang thai hay đang cho con bú tránh tùy tiện sử dụng.

- Dược liệu có thể tương tác với các thuốc chống đông máu.

Tham khảo:

- Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Viện dược liệu)

- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi)

- Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam (Đỗ Tất Lợi)

- theplanlist.org

- efloras.org