KIM ANH-Chữa di mộng hoạt tinh
KIM ANH (金 櫻 )
Fructus Rosae laevigatae
Kim anh: Rosa laevigata Michx.; Photo crocus.co.uk and amazon.com and zhanjo.com
Tên khác:
Cây hồng vụng, Kim anh tử, Mác nam coi (Tày), Thích lê tử, Đường quán tử.
Tên khoa học:
Rosa laevigata Michx., họ Hoa hồng (Rosaceae).
Tên đồng nghĩa:
Rosa amygdalifolia Ser.; Rosa argyi H.Lév.; Rosa × argyi H.L‚v.; Rosa camellia hort.; Rosa camellia Siebold; Rosa camelliifolia hort.; Rosa cucumerina Tratt.; Rosa hystrix Lindl.; Rosa laevigata var. kaiscianensis Pamp.; Rosa laevigata f. laevigata; Rosa laevigata var. leiocarpa Y.Q.Wang & P.Y.Chen; Rosa sinica W.T.Aiton; Rosa sinica var. typica Regel; Rosa ternata Poir.; Rosa trifoliata Bosc; Rosa triphylla Roxb.
Mô tả:
Cây: Cây nhỏ, mọc dựa, thành bụi. Thân cành có gai. Lá kép gồm 3 lá chét, mép khía răng nhọn, có lá kèm nhỏ. Hoa to, màu trắng, mọc riêng lẻ ở đầu cành. Quả giả (đế hoa), hình trứng, có gai và đài còn lại, khi chín màu vàng nâu. Hạt (quả thật) nhiều, dẹt. Mùa hoa quả: Hoa: Tháng 3 - 6; Quả: Tháng 7 - 9.
Dược liệu: Quả già (đế hoa lõm biến thành) bổ dọc, hình bầu dục, dài 2 - 4 cm, rộng 0,3 - 1,2 cm. Mép cắt thường quăn gập lại. Mặt ngoài màu da cam, nâu đỏ hoặc nâu sẫm bóng, hơi nhăn nheo, có vết của gai đã rụng. Đầu trên mang vết tích của lá đài, nhị và nhụy. Đầu dưới còn sót lại một đoạn cuống ngắn. Phần lớn đã được nạo sạch hạt (quả đóng) và lông. Quả đóng có góc, màu vàng nâu nhạt, rất cứng, có nhiều lông tơ. Vị hơi ngọt, chát.
Bộ phận dùng:
Vị thuốc là quả giả bổ đôi phơi khô của cây Kim anh (Fructus Rosae laevigatae)
Phân bố, sinh thái:
Cây mọc hoang ở vùng núi thấp ở hai tỉnh Cao bằng và Lạng sơn. Cũng thường được trồng làm hàng rào.
Cây Kim anh có nguồn gốc ở Trung Quốc, phân bố tự nhiên ở các tỉnh phía nam. ở Việt Nam, Kim anh mới chỉ thấy ở 2 tỉnh Lạng Sơn và Cao Bằng. Vùng phân bố tập trung của cây cũng thuộc các huyện giáp biên giới phía bắc như Cao Lộc, Bình Gia, Tràng Định, Lộc Bìah (Lạng Sơn) và Trùng Khánh, Hạ Lang, Trà Lĩnh, Hà Quảng, Quảng Hoà (Cao Bằng).
Kim anh thuộc loại cây bụi gai, ưa sáng và ưa ẩm. Cây thường mọc tương đối tập trung trên các đồi cây bụi thấp hoặc các khu đất trống ở chân núi đá vôi và bò nương rẫy, trên các loại đất feralit đỏ vàng hay vàng đỏ trên núi, hơi chua. Độ cao phân bố từ 300 đến 600 m. Nhiệt độ ưung bình năm khoảng 21 - 23°C, lượng mưa trên dưới 2000 mm/nãm; độ ẩm không khí khoảng 80 - 85%.
Kim anh ra hoa quả nhiều hàng nãm, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Cây có khả năng tái sinh cây chồi khoẻ sau khi bị chặt. Trồng dễ dàng bằng cành.
Thu hái, sơ chế:
Thu hái vào tháng 10 - 11, khi ‘quả’ chín tới biến thành màu đỏ, phơi khô, loại bỏ gai cứng.
Chế biến:
Sau khi thu hái, bổ dọc quả, loại bỏ phần hạt bởi trong hạt có tính độc. Sấy hoặc phơi khô để làm thuốc sắc hoặc nấu thành cao.
Bảo quản:
Để dược liệu tại những nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm ướt.
Thành phần hoá học:
Quả chứa nhiều Saponin (17%), Vitamin C (1.5 %), Đường như fructose, sucrose. Các acid hữu cơ như malic, citric. Tannin, Nhựa (Resin). Khoáng chất như Calcium (0.8%), Magnesium (0.3%), Potassium (1.3 %), Sắt (40 ppm), Manganese (59ppm), Kẽm (15 ppm). Các sắc tố đỏ và vàng loại carotenoid thuộc nhóm rubixanthin, lycopen.
Hạt chứa heterosid độc (khi dùng phải bỏ hạt).
Tác dụng dược lý:
Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc quả cây Kim anh có khả năng sát khuẩn mạnh và ức chế hoạt động của một số loại vi khuẩn gây hại như: E. coli, tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus). Ngoài ra nước thuốc còn có tác dụng ức chế virus cúm PRg.
Tác dụng giảm xơ mỡ động mạch: Trên thực nghiệm, tình trạng xơ mỡ động mạch do ăn nhiều cholesterol có thể được điều trị bằng quả cây Kim anh trong 2 – 3 tuần. Trong tất cả các ca điều trị, lượng beta-lipoprotein và cholesterol máu đều giảm. Mỡ ở gan, tim và xơ mỡ mạch ở nhóm điều trị là ít hơn.
Các tác dụng khác: Quả kim anh dùng bằng đưòng uống có tác dụng làm giảm sự phân tiết của niêm mạc ruột, gây săn xe, có tác dụng chống tiêu chảy.
Hạt kim anh chứa glycosid độc. Cồn thuốc chế từ quả kim anh với liều 60 - 70 giọt có thể gây đờ đẫn với khuynh hưóng chóng mặt, giảm hoạt động thần kinh cơ. Nước sắc quả kim anh cũng có độc tính đối với động vật, tiêm 1 ml cho một ếch hoặc một chuột thấy sau một thòi gian ngắn, động vật bị kích thích, xuất hiện giật rung, liệt toàn thân, tim ngừng đập ở thì tâm trương và xuất hiện tử vong.
Tính vị:
Tính bình, có vị chua, không độc (theo sách Khai bảo bản thảo).
Qui kinh:
Qui vào 3 kinh tỳ, phế, thận.
Công năng:
Cố tinh, súc niệu, sáp trường, ngừng tiêu chảy.
Công dụng:
Chữa di tinh, mộng tinh, hoạt tinh, đái rắt, băng huyết, dong huyết, đới hạ; tiêu chảy lâu ngày, lỵ lâu ngày, suy nhược thần kinh.
Cách dùng, liều lượng:
4 - 12g một ngày. Dạng thuốc sắc, cao, thường dùng phối hợp các vị thuốc khác.
Bào chế:
Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, sấy khô.Kim anh nhục (thịt ‘quả’ Kim anh): Lấy quả Kim anh sạch, ngâm mềm, bổ đôi, nạo hết ‘hạt’ (quả đóng) và lông ở trong, phơi hoặc sấy khô.
Bài thuốc:
1. Chữa di mộng hoạt tinh, vãi đái và lưng gối mỏi đau: Dùng quả Kim anh 20g, Củ súng và Cẩu tích mỗi vị 16g, sắc uống (Lê Trần Đức).
2. Chữa suy nhược thần kinh, di mộng tinh, hoạt tinh, viêm ruột: Kim anh 500g, Ba kích 250g, Tua sen 50g. Hai vị kim anh và ba kích thái mỏng, sao vàng, tán nhỏ, cho vào một túi nhỏ cùng với tua sen, rồi nấu với 3 lít nước còn chừng 1 lít. Lọc kỹ, để riêng, tiếp tục nấu với 2 lít nước nữa cho đến khi còn 0,5lít, lọc lấy nước bỏ bã. Trộn hai nước lại, cho thêm đường (1.000g), khuấy tan, cô đặc còn 1lít là được. Để nguội, thêm vài giọt tinh dầu cam cho thơm. Mỗi ngày uống 2 thìa canh, chia làm hai lần. 2. Chữa tiểu són, tiểu rắt: Kim anh 10g, tang phiêu tiêu 10g, tua sen 10g, sơn dược 12g. Tất cả phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.
3. Bài thuốc bổ sinh khí: Quả Kim anh, Khiếm thực, hai vị đồng lượng, sấy khô tán nhỏ, làm thành viên bằng hạt ngô. Ngày uống 10-20 viên (Thủy lục nhị tiên đơn).
4. Viên bổ huyết và ích tinh khí: Quả Kim anh (bỏ gai, hạt) 160g. Sa nhân 80g, tán nhỏ, làm thành viên với mật. Viên bằng hạt ngô, uống lúc đói, mỗi lần 50 viên, uống với rượu nóng (Dược liệu Việt Nam).
5. Chữa tỳ hư, tiêu chảy lâu dài: Kim anh 10g, phục linh 10g, đảng sâm 10g, bạch truật 10g, hạt sen 15g. Sắc uống trong ngày.
6. Chữa ra mồ hôi trộm, ù tai, chân tay tê mỏi: Cao quả kim anh 184g, hoàng bá, khiếm thực mỗi vị 180g; Sa sâm nam, sơn dược mỗi vị 120g. Hạt sen, tỏa dương, táo nhân, mạch môn, hên tu, tri mẫu, long cốt, mẫu lệ mỗi vị 75g. Tất cả tán bột, trộn đều, làm thành viên 0,1g. Ngày uống 6g.
7. Trị sa tử cung, sa trực tràng: Kim anh tử 30g, Ngũ vị tử 6g, sắc nước uống. Trường hợp sa tử cung lâu ngày có thể kết hợp với bài thuốc bổ trung ích khí uống.
8. Trị trẻ em đái dầm, đái nhiều lần do thận hư: Kim anh tử lượng vừa đủ nấu thành cao cho uống.
9. Chữa đại tiện có phân lỏng: Sử dụng 10 g quả dược liệu, 15 gram hoài sơn, 15 g bạch truật, 5 g đẳng sâm. Rửa sạch tất cả nguyên liệu với nước muối. Thực hiện sắc tất cả dược liệu trong 30 phút cùng với 1 lít nước. Để nguội bớt và uống nước sắc trong ngày.
10. Điều trị mồ hôi trộm, mỏi tay chân thường xuyên, ù tai: Dùng quả dược liệu rửa sạch với nước muối. Cho dược liệu vào nồi cùng với một ít nước và nấu thành cao. Lấy 180 g hoàng bá, 120 g sơn dược, 120 g sa sâm nam, 180 g kiếm thực và một số vị gồm: 75 g hạt sen, 75 g tỏa hương, 75 g táo nhân, 75 g hên tu, 75 g tri mẫu, 75 g long cốt, 75 g mẫu lệ, 75 g mạch môn. Tất cả nguyên liệu mang đi rửa sạch với nước muối, phơi khô và tán thành bột. Trộn đều tất cả bột nguyên liệu cùng với 184 g cao Kim anh và vo thành viên nhỏ. Ngày uống 6 gram, sử dụng liên tiếp 10 ngày.
11. Giúp bổ huyết, tích tinh khí: Dùng 160 g dược liệu và 80 gram sa nhân rửa sạch với nước muối. Phơi khô dược liệu và tán thành bột. Trộn bột nguyên liệu với mật ong nguyên chất, vo thành từng viên nhỏ như hạt đậu. Uống 50 viên/lần/ngày, uống cùng với rượu nóng cho đến khi bệnh tình có dấu hiệu thuyên giảm.
12. Điều trị suy nhược thần kinh: Dùng hoa, quả (bỏ hạt) và lá cây Kim anh, anh túc xác với liều lượng bằng nhau. Rửa sạch dược liệu với nước muối, để ráo nước. Thực hiện xay và vo thành viên nhỏ như hạt ngô. Uống 7 viên/ngày, uống cùng với nước sắc vỏ quýt.
13. Điều trị chứng khó tiểu: Dùng 10 g dược liệu, 10 g tang phiêu tiêu, 12 g hoài sơn, 10 g tua sen. Cho tất cả nguyên liệu vào nồi và sắc cùng với 400ml nước trong 30 phút hoặc cho đến khi lượng nước trong nồi chỉ còn lại 100ml. Để nguội bớt. Uống 2 lần/ngày. Sử dụng trong 10 ngày.
14. Bài thuốc giúp giảm xơ mỡ động mạch: Dùng quả dược liệu rửa sạch với nước muối. Cho dược liệu vào nồi cùng với một ít nước và nấu thành cao. Khi cần, lấy 1 thìa canh lớn cao dược liệu hòa tan với nước sôi. Uống ngay khi còn ấm. Sử dụng 1 lần/ngày.
15. Điều trị đái dầm ở trẻ nhỏ, trẻ có thể trạng yếu, trí lực kém: Dùng 20 gram quả dược liệu, 50 gram kiếm thực rửa sạch với nước muối. Sắc quả cây Kim anh thật kỹ với 100ml nước. Sau đó cho kiếm thực vào cùng và cho tiếp đường trắng để bé dễ uống. Uống 2 lần/ngày. Sử dụng từ 10 – 15 ngày.
16. Chữa đau lưng mỏi gối: Dùng 20 gram quả dược liệu, 16 gram củ sung, 16 gram cẩu tích (thân rễ sấy hoặc phơi khô của lông cu ly). Rửa sạch tất cả nguyên liệu với nước muối pha loãng và cho vào nồi. Rót thêm 500ml nước lọc và thực hiện đun sôi với lửa nhỏ cho đến khi lượng nước trong nồi chỉ còn lại 150ml. Uống 1 lần/ngày trong 5 – 10 ngày.
17. Chữa lỵ, di tinh, tiểu nhiều: Dùng quả dược liệu rửa sạch với nước muối. Cho dược liệu vào nồi cùng với một ít nước và nấu thành cao. Khi cần, lấy 1 thìa canh lớn cao dược liệu hòa tan với nước sôi. Uống ngay khi còn ấm. Sử dụng 1 lần/ngày.
18. Cầm máu: Dùng quả dược liệu chế biến thành mứt. Giữ nguyên vị ngọt, vị chát và vị chua để cầm máu. Hoặc sử dụng lá dược liệu và lá dâu tằm rửa sạch với nước muối, để ráo nước. Cho cả hai nguyên liệu sạch vào cối và thực hiện giã nát. Thêm ít muối hạt vào cối, trộn đều và đắp lên vết thương để cằm máu.
19. Chữa mụn nhọt: Dùng lá dược liệu rửa sạch với nước muối, để ráo nước. Cho dược liệu sạch vào cối và thực hiện giã nát. Thêm ít muối hạt vào cối, trộn đều và đắp lên mụn nhọt.
20. Chữa đái dưỡng trấp: Rễ kim anh 15g; hoàng mao nhĩ thảo 30g; quán chúng, xa tiền thảo mỗi vị 9g. sắc nước uống mỗi ngày 1 thang.
Kiêng kỵ:
Bệnh mới phát sốt, người nhiệt táo kết không nên dùng.
Người táo bón, nóng trong không nên dung.
Nhiệt thái quá không được dung.
Có thực hỏa là nhiệt: Cấm dùng. Tiêu chảy cấp, tiểu không thông: Không dung.
Ghi chú:
Tránh nhầm kim anh với một loài hồng dại mọc hoang trong rừng, có dáng cây và hoa rất giống nhưng hoa lại có màu đỏ mà nhân dân Lạng Sơn vẫn gọi là Kim anh hoa đỏ. Cây này không được dùng làm thuốc. Ngoài ra, cũng cần biết và phân biệt kim anh với tầm xuân (Rosa multiflora Thunb.) và hoa hồng (Rosa chinensisJacq.)
Tham khảo:
- Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Viện dược liệu), Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2004
- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi), Nhà xuất bản Y học, 1997
- Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam (Đỗ Tất Lợi), Nhà xuất bản Y học, 2004
- theplanlist.org
- efloras.org
Bài viết Cây thuốc - Vị thuốc khác
- Công dụng của cây nghệ lá từ cô - Curcuma alismatifolia
- Công dụng của cây Dướng leo - Broussonetia kazinoki
- Công dụng của cây Cúc leo - Mikania micrantha
- Công dụng của cây Gièng gièng - Butea monosperma
- Công dụng của cây Hoàng liên gai - Berberis julianae
- Công dụng của cây Móng bò sọc - Bauhinia variegata
- Công dụng của cây Hoa chông - Barleria cristata
- Công dụng của cây Khôi nước - Baliospermum solanifolium
- Công dụng của cây Hũng hoa to - Beaumontia grandiflora
- Công dụng của cây Tam lang - Barringtonia macrostachya
- Công dụng của cây Mấu chàm - Bauhinia scandens L.
- Công dụng của cây Thốt nốt - Borassus flabellifer
- Công dụng của cây Bù ốc leo - Stephanotis volubilis
- Công dụng của cây Móng bò vàng - Bauhinia tomentosa
- Công dụng của cây Nam sâm tàu - Commicarpus chinensis (L.) Heimerl
- Công dụng của cây Vẹt rễ lồi - Bruguiera gymnorhiza
- Công dụng của cây A kê - Blighia sapida
- Công dụng của cây Âm địa quyết - Botrychium ternatum
- Công dụng của cây Bạch cập - Bletilla striata
- Cây Hài nhi cúc - Aster indicus L. chữa viêm tinh hoàn