KIM NGÂN-chữa ung nhọt, ban sởi, mày đay, lở ngứa,
KIM NGÂN (金银)
Ảnh cây Kim ngân hoa: Lonicera japonica Thunb.; Photo crocus.co.uk and amazon.com
Tên khác:
Nhẫn đông, Ngân hoa, Song hoa, Nhị hoa, Boóc kim ngần (Tày), Chừa giang khằm (Thái), Japanese honeysuckle (Anh), Chèvrefeuille du Japon (Pháp)..
Tên khoa học:
Lonicera japonica Thunb.; Lonicera dasystyla Rehd.; Lonicera confusa DC.; Lonicera cambodiana Pierre, họ Cơm cháy (Caprifoliaceae)
Mô tả:
Loài loài Lonicera japonica Thunb : Kim ngân là loại dây leo, thân to bằng chiếc đũa dài tới 9-10m, có nhiều cành, lúc non màu xanh, khi già màu đỏ nâu. Lá hình trứng, mọc đối, phiến lá rộng 1,5-5cm dài 3-8cm. Lá cây quanh năm xanh tươi, mùa rét không rụng do đó còn có tên là nhẫn đông (chịu đựng mùa đông). Hoa mẫu 5 mọc thành xim 2 hoa ở kẽ lá. Hoa thơm khi mới nở có màu trắng, về sau chuyển thành vàng. Vì trên cây cùng có hoa trắng và hoa vàng nên mới gọi là kim ngân. Tràng hoa cánh hợp dài 2-3cm chia làm 2 môi dài không đều nhau, một môi rộng lại chia thành 4 thuỳ nhỏ. Năm nhị đính ở họng tràng, mọc thò ra ngoài. Quả mọng hình cầu màu đen.
Đặc điểm hoa của 3 loài:
L. japonica có tràng dài 2-3cm, đường kính ống tràng phía trên 3mm, đường kính phía dưới 1,5mm, nhiều lông. Bầu nhẵn.
L. confusa có tràng dài 1,6-3,5cm, đường kính ống tràng 0,5-2mm, có nhiều lông. Bầu có lông.
L. dasystila có tràng dài 2,5-4cm, đường kính ống tràng 1-2,5cm, không lông. Vòi nhuỵ có nhiều lông dài ở phần dưới.
Bộ phận dùng:
Hoa sắp nở (Kim ngân hoa - Flos Lonicerae), cành nhỏ và lá (Kim ngân cuộng - Caulis cum folium Lonicerae).
Phân bố, sinh thái:
Kim ngân có nguồn gốc ở vùng Đông Á, phân bố ở Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên, ở Việt Nam, kũn ngân phân bố chủ yếu ở các tỉnh vùng núi và trung du phía bắc, như Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Hà Nội... Cây ưa sáng, thường mọc ở rừng thứ sinh, đồi cây bụi và rừng thưa núi đá vôi. Gần đây, cày được trồng ở một số gia đình vừa làm cảnh vừa lấy hoa làm thuốc. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt. Khi bị chặt phá, phần còn lại có khả năng tái sinh khoẻ.
Trồng trọt:
Kim ngân thích nghi với nhiểu điều kiện khí hậu và đất đai khác nhau, có thể trồng được ở cả miển núi, trung du và đồng bằng, ớ nơi mát mẻ, cây sinh trưởng nhanh, còn ở những vùng nóng (34 - 37°C) cây phát triển chậm. Đất trồng kim ngân phải thoát nước và màu mỡ.
Trồng kim ngân chủ yếu bằng hom vào tháng 9 - 10 hoặc tháng 2-3. Thòi vụ mùa đông và mùa xuân rất thuận lợi cho cây sinh trưởng.
Khi trồng, đào hố 30 x 30 x 30 cm với khoảng cách 60 x 80 cm, mỗi hố bón 5 - 7 kg phân chuồng hoai mục trộn đểu vối đất, rồi đặt 2 - 3 hom giống. Hom giống là những đoạn thân gần gốc, dài 30 cm, lấy từ ahánỉi chưa ra hoa của cây 1 - 2 năm tuổi. Nếu lấy hom từ nhánh đã ra hoa để ưồng thì năm sau cây không ra hoa mà phải chờ tới năm sau nữa. Hom từ cây già có tỷ lệ sống thấp. Đặt hom đã cắt hết lá nghiêng xuống hố, lấp kín đất đến 3/4 độ dài hom, sau đó tưới nước.
Sau khoảng 15 ngày hom giống ra rễ, mọc chồi. Khi cày mọc, phải giữ cho ruộng luôn đủ ẩm và sạch cỏ dại. Trong 2 tháng đầu, dùng nước phân chuồng để tưới thúc cho cây 3 lần. về sau, mỗi năm bón thúc 2 lần vào các tháng 6 - 7 và 9 - 10, mỗi lần 5 - 7 kg phân chuồng mục. Ngoài ra, có thể bón thêm lân.
Là cây sống dựa, kim ngàn cần có giàn leo. Tốt nhất là loại giàn hình mái nhà làm bằng cây que khoẻ, chắc. Nếu cây quá tốt, cần tỉa bớt cành, lá.
Sâu bệnh chủ yếu hại kim ngân là rệp, có thể diệt trừ bằng Sherpa 25 EC.
Thu hái, sơ chế:
Hái hoa khi sắp nở vào mùa hạ, hái hoa khi sương đã tan, khoảng 9 – 10 giờ sáng, sấy khô hoặc xông sinh rồi phơi khô.
Chế biến:
Đem thái mỏng, sấy hoặc phơi khô. Sau khi được chế biến, dược liệu có chất nhẹ, mùi thơm, vị hơi đắng và giòn.
Bào chế:
+ Hoa tươi: Đem giã nát, vắt lấy nước đem đun sôi và uống.
+ Hoa khô: Sắc uống hoặc sấy nhẹ với lửa cho khô rồi đem đi tán bột.
+ Hoa tươi hoặc khô: Đem đi ngâm rượu với tỷ lệ 1:5.
Bảo quản:
Nơi khô thoáng, tránh ẩm, nên đựng trong hũ có lót vôi sống để tránh mốc, biến chất và đổi màu.
Thành phần hoá học:
flavonoid, saponin.
- Hoa và lá chứa flavonoid, chất chính là luteolin-7-rutinosid (lonicerin= scolymosid).
- Một số chất carotenoid: x-caroten, b-cryptoxanthin, auroxanthin.
- Acid chlorogenic và các đồng phân của nó.
- Lá có loganin và secologanin.
Tác dụng dược lý :
1. Kháng khuẩn:
Thuốc có tác dụng ức chế nhiều loại vi khuẩn như: tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn dung huyết, phế cầu khuẩn, trực khuẩn lî, trực khuẩn ho gà, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn mủ xanh, não cầu khuẩn, trực khuẩn lao ở người cùng các loại nấm ngoài da, spirochete, virus cúm.
2. Tác dụng kháng virus:
Thành phần kim ngân được chiết xuất ghi nhận có acid chlorogenic, flavonoid, acid caffeoylquinic, và iridoid glycosid. Những hoạt chất này có thể ức chế Herpes simplex trong viêm giác mạc, virus trong viêm phổi, cúm.
3. Chống viêm, làm giảm chất xuất tiết, giải nhiệt và làm tăng tác dụng thực bào của bạch cầu.
Kim ngân có thể ức chế sản xuất histamine và giảm đáng kể prostaglandin E2 (hoạt chất được giải phóng ra trong quá trình viêm). Hoạt tính chống viêm giảm đáng kể theo thời gian ra hoa.
4. Tác dụng chống oxy hóa:
Kim ngân có tác dụng chống oxy hóa đối với dầu hạt cải, dầu đậu phộng, acid linoleic và mỡ heo. Bí mật của tác dụng này bằng con đường ức chế phản ứng chuỗi gốc tự do trong dầu.
5. Tăng hệ miễn dịch:
Dược liệu Kim ngân “hiệu triệu” được số lượng lớn đại thực bào và tế bào lympho. Do đó, kim ngân hoa tăng hoạt động của miễn dịch tế bào và cả miễn dịch thể dịch.
6. Tác dụng hưng phấn trung khu thần kinh cường độ bằng 1/6 của cà phê.
7. Làm hạ cholesterol trong máu.
8. Tăng bài tiết dịch vị và mật.
9. Tác dụng thu liễm do có chất tanin.
10. Thuốc có tác dụng lợi tiểu.
11. Tác dụng trên chuyển hóa chất béo:
Kim ngân có tác dụng tăng cưòng chuyển hóa các chất béo.
12. Tác dụng trên đường huyết :
Nưóc sắc hoa kim ngân cho uống làm tăng lượng đường huyết trên thỏ, tác dung kéo đài 5 - 6 giờ.
13. Tác dụng chống choáng phản vệ:
Nước sắc kim ngân cho uống có tác dụng ngãn chặn choáng phản vệ trên chuột lang, ớ chuột lang uống kim ngân, số lượng và tính chất các dưỡng bào ở mạc treo ruột ít thay đổi. Lượng histamin ở phổi chuột lang bị choáng phản vệ cao gấp rưỡi so với chuột lang bình thưòng và chuột lang uống kim ngân trước khi gây choáng.
14. Độc tính:
Chuột nhắt trắng, sau khi được cho uống nước sắc kim ngân liên tục 7 ngày với liều gấp 150 lần liều điểu trị cho người, vẫa sống bình thường, giải phẫu các bộ phận không thấy có thay đổi gì đặc biệt.
Tính vị:
Vị ngọt, hơi đắng, tính mát, không độc.
Quy kinh:
4 kinh tâm, phế, vị và tỳ
Công năng:
Thanh nhiệt, giải độc, tán phong nhiệt.
Công dụng:
Ung nhọt, ban sởi, mày đay, lở ngứa, nhiệt huyết độc lỵ, ho do phế nhiệt, đan độc (viêm quầng), cảm mạo phong nhiệt, ôn bệnh phát nhiệt.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 12 - 16g. Dạng thuốc sắc, hãm, cao, viên. Dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.
Bài thuốc:
1. Chữa chứng mẩn ngứa, dị ứng: 20 gr hoa Kim ngân, Thổ phục linh, Quyết minh tử (sao) mỗi vị 6 g, Sinh địa, Mạch môn, Hoàng đằng mỗi vị 8 g, Huyền sâm, Liên kiều mỗi vị 10 g. Cho 800 ml nước, sắc còn 200 ml. Ngày dùng một thang, chia uống làm ba lần.
2. Chữa mụn nhọt: Tiên phương hoạt mệnh ẩm gồm Kim ngân hoa 16g, Trần bì 8g, Đương quy 12g, Phòng phong 8g, Bạch chỉ 8g, Cam thảo 4g, Bối mẫu 6g, Nhũ hương 4g, Một dược 4g, Thiên hoa phấn 8g, Tạo giác thích 4g, Xuyên sơn miếng. Ngày uống 3 lần cách xa bữa ăn 30 phút, uống 2 ngày 1 thang.
3. Chữa bệnh vảy nến: Ngân kiều tán (chuyển thành thang) gia giảm gồm Kim ngân hoa 16g, Liên kiều 16g, Ngưu bàng tử 8g, Kinh giới 12g, Trúc diệp 8g, Bạc hà 6g, Chi tử 6g, quả Ké 8g, Bồ công anh 12g, Hạ khô thảo 8g, Thổ phục linh 12g. Ngày uống 3 lần cách xa bữa ăn 30 phút, uống 2 ngày 1 thang.
4. Chữa bệnh tổ đỉa: Bạch ứng hoàn (chuyển thành thang) gia giảm gồm: Kim ngân hoa 16g, Quy vĩ 16g, Liên kiều 12g, Hoè hoa 8g, Thương truật 12g, quả Ké 12g, Hoàng bá 8g, Đại hoàng 6g, Hạ khô thảo 12g, Thổ phục linh 12g, Sài đất 8g, Bồ kết (đốt tồn tính, bỏ hạt). Ngày uống 3 lần cách xa bữa ăn 30 phút, uống 2 ngày 1 thang.
5. Chữa cảm sốt: 40 gr hoa kim ngân, trúc diệp, kinh giới tuệ mỗi vị 16 g, đạm đậu xị 20 g, bạc hà, ngưu bàng tử, cát cánh mỗi vị 24 g, liên kiều 40 g. Tất cả mang sấy khô, tán bột, hoàn viên. Ngày uống 1- 2 lần, mỗi lần 12 g.
6. Chữa viêm tuyến vú: 20 g Kim ngân hoa, 16 g Cam thảo đất, 20 g Bồ công anh, 20 g Thông thảo, 50 g Sài đất, sắc uống ngày một thang.
7. Chữa cảm cúm: Kim ngân 4g, Tía tô 3g, Kinh giới 3g, Mạn kinh 2g, Gừng 3 lát. Tất cả dùng lá phơi khô, sắc uống.
8. Chữa sởi: Hoa kim ngân 30g, cỏ Ban 30g. Dùng tươi, giã nhỏ, thêm nước, gạn uống. Có thể phơi khô, sắc uống.
9. Chữa viêm phổi: Kim ngân hoa, Sinh địa, Huyền sâm, mỗi vị 20g; Địa cốt bì, Sa sâm, Mạch môn, mỗi vị 16g; Hoàng liên 12g, Xương bồ 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Kim ngân, Sinh địa, Huyền sâm, Mạch môn, mỗi vị 20g; Liên kiều, Uất kim, Đan bì, mỗi vị 12g, Hoàng liên, Thạch xương bồ, mỗi vị 6g. Sắc uống, ngày, một thang.
10. Chữa áp xe phổi giai đoạn viêm nhiễm, sung huyết khởi phát: Kim ngân, sài đất, bồ công anh, mỗi vị 20g; tang bạch bì, ý dĩ, mỗ vị 16g; kinh giới, hạnh nhân, mỗi vị 12g. Sắc uống, ngày một thang.
11. Chữa áp xe phổi giai đoạn toàn phát: Kim ngân 20g; Hoàng đằng, Ý dĩ, mỗi vị 16g; Liên kiều, Hoàng liên, Đào nhân, mỗi vị 12g; đình lịch tử 8g. Sắc uống ngày một thang.
12. Chữa viêm gan virus (Ngũ linh thang gia giảm): Kim ngân 16g; Nhân trần 20g; Xa tiền 16g; Phục linh, ý dĩ, mỗi vị 12g; Trư linh, Trạch tả, đại phúc bì, mỗi vị 8g. Sắc uống, ngày một thang.
13. Chữa viêm gan mạn tính (Hoàng cầm hoạt thạch thang gia giảm): Kim ngân 16g; nhân trần 20g; hoàng cầm, hoạt thạch, đại phúc bì, mộc thông, mỗi vị 12g; phục linh, trư linh, đậu khấu, mỗi vị 8g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
14. Chữa viêm cầu thận cấp tính: Kim ngân, Bồ công anh, mỗi vị 20g; Mã đề 12g; vỏ Quýt, vỏ rễ Dâu, vỏ cau khô, Ngũ gia bì, Quế chi, mỗi vị 8g, vỏ Gừng 6g. Sắc uống ngày một thang.
15. Chữa viêm khớp dạng thấp (Bạch hổ quế chi thang gia vị): Kim ngân 20g; Thạch cao 40g; Tang chi, Ngạnh mễ, Hoàng bá, Phòng kỷ, mỗi vị 12g; Thương truật 8g; Quế chi 6g. Sắc uống ngày một thang.
16. Chữa sốt xuất huyết: Kim ngân hoa, rễ cỏ gianh, mỗi vị 20g; cỏ Nhọ nồi, hoa Hoè, mỗi vi 16g; Liên kiều, Hoàng cầm, mỗi vị 12g; chi tử 8g. Sắc uống gày một thang. Nếu khát nước, thêm Huyền sâm, Sinh địa (mỗi vị 12g); sốt cao, thêm Tri mẫu 8g.
17. Chữa đinh râu (Ngũ vị tiêu độc ẩm gia giảm): Kim ngân hoa, bồ công anh, tử hoa địa đinh, mỗi vị 40g; Cúc hoa, Liên kiều, mỗi vị 20g.
Nếu sốt cao, tại chỗ sưng đau nhiều thêm thạch cao 40g; Hoàng cầm, Chi tử sống, Đan bì, mỗi vị 12g; Hoàng liên 8g. Sắc uống ngày một thang.
18. Viêm bạch mạch cấp (Giải độc đại thanh thang gia giảm): Kim ngân, Đại thanh diệp, Sinh địa, mỗi vị 40g; Huyền sâm, chi tử sống, mỗi vị 12g; mọc thông 4g. Nếu sốt cao thêm Thạch cao 40g, Hoàng liên 4g. Sắc uống ngày một thang.
20. Chữa nhiễm khuẩn huyết (Thanh doanh thang gia giảm): Kim ngân hoa, sinh địa, mỗi vị 40g, huyền sâm, liên kiều, mỗi vị 20g; địa cốt bì, đan bì, tri mẫu, mạch môn, mỗi vị 12g; hoàng liên 6g. Sắc uống ngày một thang.
21. Chữa viêm phổi trẻ em: Kim ngân hoa 16g; Thạch cao 20g; Tang bạch bì 8g; Tri mẫu, Hoàng liên, Liên kiều, Hoàng cầm, mỗi vị 6g; Cam thảo 4g. Sắc uống.
22. Chữa co giật trẻ em (Hương nhu ẩm gia giảm): Kim ngân hoa 16g, hương nhu, biển đậu, mỗi vị 12g; hậu phác, liên kiều, mỗi vị 8g. Sắc uống.
23. Chữa viêm phẩn phụ cấp tính: Kim ngân, Liên kiều, Tỳ giải, Ý dĩ, mỗi vị 16g; Hoàng bá, Hoàng liên, Mã đề, Nga truật, mỗi vị 12g; Uất kim, Tam lăng, mỗi vị 8g, Đại hoàng 4g. Sắc uống ngày một thang.
24. Chữa viêm màng tiếp hợp cấp: Kim ngân 16g; Liên kiều,Hoàng cầm, Ngưu bàng tử, mỗi vị 12g; Chi tử 8g; Bạc hà, Cát cánh, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
25. Trị chứng béo phì kèm cao huyết áp, rối loạn lipid máu thuộc thể vị nhiệt (triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, nặng đầu, mỏi tay chân, khát nước): Lấy hoa Kim ngân, hoa Cúc, Sơn tra mỗi vị 10 g, hãm khoảng 20 phút với nước sôi uống thay trà trong ngày.
Kiêng kỵ:
Tỳ vị hư hàn không thực nhiệt, hoặc mồ hôi ra nhiều không nên dùng.
Tham khảo:
- Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Viện dược liệu), Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2004
- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi), Nhà xuất bản Y học, 1997
- Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam (Đỗ Tất Lợi), Nhà xuất bản Y học, 2004
- theplanlist.org
- efloras.org
Bài viết Cây thuốc - Vị thuốc khác
- Công dụng của cây nghệ lá từ cô - Curcuma alismatifolia
- Công dụng của cây Dướng leo - Broussonetia kazinoki
- Công dụng của cây Cúc leo - Mikania micrantha
- Công dụng của cây Gièng gièng - Butea monosperma
- Công dụng của cây Hoàng liên gai - Berberis julianae
- Công dụng của cây Móng bò sọc - Bauhinia variegata
- Công dụng của cây Hoa chông - Barleria cristata
- Công dụng của cây Khôi nước - Baliospermum solanifolium
- Công dụng của cây Hũng hoa to - Beaumontia grandiflora
- Công dụng của cây Tam lang - Barringtonia macrostachya
- Công dụng của cây Mấu chàm - Bauhinia scandens L.
- Công dụng của cây Thốt nốt - Borassus flabellifer
- Công dụng của cây Bù ốc leo - Stephanotis volubilis
- Công dụng của cây Móng bò vàng - Bauhinia tomentosa
- Công dụng của cây Nam sâm tàu - Commicarpus chinensis (L.) Heimerl
- Công dụng của cây Vẹt rễ lồi - Bruguiera gymnorhiza
- Công dụng của cây A kê - Blighia sapida
- Công dụng của cây Âm địa quyết - Botrychium ternatum
- Công dụng của cây Bạch cập - Bletilla striata
- Cây Hài nhi cúc - Aster indicus L. chữa viêm tinh hoàn