Mì tinh rừng-Chữa hoàng đản
Mì tinh rừng
Mì tinh rừng: Curcuma elata Roxb.; Ảnh sites.google.com and robsplants.com
Tên khoa học:
Curcuma elata Roxb.; Họ Gừng (Zingiberaceae)
Đặc điểm thực vật:
Cao hơn 1 m, củ vàng tái phía trong vàng đậm hơn. Lá hình phiến bầu dục có thể to đến 100cm x 30cm. Phát hoa ở đất, xuất hiện trước lá, cao 20cm, lá hoa xanh, bầu dục rộng, các lá hoa trên có màu tim tím, cánh hoa màu trắng hay hồng , cánh môi màu vàng.
Phân bố:
Lâm Đồng. Cây mọc tự nhiên dưới tán rừng thưa, ẩm.
Mùa hoa quả:
IV.
Bộ phận dùng:
Thân rễ.
Thành phần hoá học:
Thành phần chính của tinh dầu thân rễ Curcuma aff. elata Roxb. là curzerenone (19,5%), germacrone (6,2%) và a-humulene (7,7%).
Thành phần chính ở tinh dầu hoa Curcuma elata Roxb. là camphor (20,7%) và germacrone (15,2%).
Curcuma elata Roxb. tại huyện Yên Bình (Yên Bái). Hàm lượng tinh dầu trong rễ, thân rễ to, thân rễ con, thân, lá tính theo mẫu tươi lần lượt là 0,25%; 0,34%; 0,26%; 0,02%;0,19% và tính theo mẫu khô tuyệt đối là 2,08%;4,49%;5,12%;0,36%;1,15%. Tinh dầu thân rễ màu vàng xám nhạt, mùi thơm dễ chịu vị cay tê, nhẹ hơn nước. Bằng kỹ thuật sắc ký khí và sắc ký khí-khối phổ ký liên hợp đã tách và xác định được gần 40 chất trong tinh dầu rễ, thân rễ con và thân rễ to. Các thành phần chính là ar-curcumen, bêta bisabolen và curzenenon với tỷ lệ tương ứng là: 22,3%;14.7%;20.6%;26,7%;16,9%;13,9% và 25,4%;15,9%;12,0. Trong tinh dầu thân và lá xác định được trên 40 chất, trong đó có các thành phần chính tương ứng là: anpha-pinen, 1,8-cineol.
Công dụng:
Đau bụng khi có kinh, sốt cao hoảng loạn, hoàng đản (Rễ củ).
Tham khảo:
- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi), Nhà xuất bản Y học, 1997
- theplanlist.org
- efloras.org
- SESAVANH MENVILAY (2019), Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong thân rễ của ba loại nghệ : nghệ vàng (Curcuma longa Linn.), nghệ đen (Curcuma aeruginosa Roxb.) và nghệ trắng (Curcuma mangga Valeton & Zijp.) thu hái tại tỉnh Champasack, Lào; Luận án tiến sỹ hoá học.
- Nguyễn Xuân Trường, Phạm Thanh Kỳ, Nguyễn Xuân Dũng (1998); Kết quả nghiên cứu tinh dầu rễ, thân rễ, thân và lá loài Curcuma elata Roxb. Zingiberaceae ở Yên Bái; Tên tạp chí Dược học; Số 11, Tập 271, Trang12-14
Bài viết Cây thuốc - Vị thuốc khác
- Công dụng của cây Cóc chuột - Lannea coromandelica
- Công dụng của cây Vòi voi - Heliotropium indicum
- Công dụng của cây Phượng tím đà Lạt - Jacaranda mimosifolia
- Công dụng của cây Xưng da - Siphonodon celastrineus
- Công dụng của cây Trúc đào - Nerium oleander
- Công dụng của cây Đa đa - Harrisonia perforata (Blanco) Merr.
- Công dụng của cây Thần xạ hương - Luvunga scandens
- Công dụng của cây Mai thái - Xanthostemon chrysanthus
- Công dụng của cây Rau mác - Pontederia hastata
- Công dụng của cây Nhuỵ thập thon - Staurogyne lanceolata
- Công dụng của cây Rau móp Lasia spinosa
- Công dụng của cây Tuyết Sơn Phi Hồng - Leucophyllum frutescens
- Công dụng của cây Hoa dực đài - Getonia floribunda
- Công dụng của cây Lâm nhung lông - Congea tomentosa
- Công dụng của cây Hoả rô phù Phlogacanthus turgidus
- Công dụng của cây Móng bò Sài Gòn - Phanera saigonensis
- Công dụng của cây Luân rô đỏ - Cyclacanthus coccineus
- Công dụng của cây Thàn mát hai cánh - Millettia diptera
- Công dụng của cây Trôm màu - Firmiana colorata
- Công dụng của cây Buông - Corypha lecomtei