MƠ LÔNG-Chữa lỵ trực trùng
MƠ LÔNG
Cây Mơ lông: Paederia foetida L., họ Cà phê (Rubiaceae); Ảnh commons.wikimedia.org and sites.google.com
Tên khác:
Mơ tam thể, dây thối địt, lá mơ, dắm chó, Mẫu cẩu đằng, Ngũ hương đằng, Thanh phong đằng, Ngưu bì đống, Mao hồ lô, khau tất ma (Tày), co tốt ma (Thái).
Tên khoa học:
Paederia foetida L., họ Cà phê (Rubiaceae).
Tên đồng nghĩa:
Apocynum foetidum Burm.f.; Crawfurdia paniculata Griseb.; Gentiana scandens Lour.; Hondbesseion foetidum (L.) Kuntze; Hondbesseion tomentosum (Blume) Kuntze; Paederia amboinensis Miq.; Paederia barbulata Miq.; Paederia chinensis Hance; Paederia chinensis var. angustifolia Nakai; Paederia chinensis var. maritima Koidz.; Paederia chinensis var. megaphylla Koidz.; Paederia chinensis f. microphyllaHonda; Paederia chinensis f. tenuissima Masam.; Paederia chinensis var. velutina Nakai; Paederia corymbosaNoronha; Paederia dunniana H.Lév.; Paederia esquirolii H.Lév.; Paederia foetida f. microphylla (Honda) Tsukaya, Imaichi & J.Yokoy.; Paederia foetida var. sessiliflora (Poir.) Baker; Paederia laxiflora Merr. ex H.L.Li; Paederia longituba Nakai; Paederia magnifolia Noronha; Paederia mairei H.Lév.; Paederia ovata Miq.; Paederia prainii Gand.; Paederia scaberula Miq.; Paederia scandens (Lour.) Merr.; Paederia scandens var. longituba(Nakai) H.Hara; Paederia scandens f. mairei (H.Lév.) Nakai; Paederia scandens var. mairei (H.Lév.) H.Hara; Paederia scandens var. maritima (Koidz.) H.Hara; Paederia scandens f. megaphylla (Koidz.) H.Hara; Paederia scandens f. microphylla (Honda) H.Hara; Paederia scandens f. rubescens Asai; Paederia scandens f. rubrae-stellaris Konta & S.Matsumoto; Paederia scandens var. tomentosa (Blume) Hand.-Mazz.; Paederia scandensvar. velutina (Nakai) Nakai; Paederia scandens var. villosa (Hayata) Masam.; Paederia sessiliflora Poir.; Paederia stenophylla Merr.; Paederia tomentosa Blume; Paederia tomentosa var. glabra Kurz; Paederia tomentosa var. mairei (H.Lév.) H.Lév.; Paederia uraiensis Hayata; Paederia villosa Hayata; Psychotria volubilis Roxb. ex Wight & Arn.; Reussia sarmentosa Dennst.
Mô tả:
Cây dây leo bằng thân cuốn, sống nhiều năm. Thân non hơi dẹt, sau tròn, mầu lục hoặc tím đỏ. Lá mọc đối, hình bầu dục hoặc hình trứng, dài 5-10cm, rộng 2-4cm, gốc tròn hoặc hơi hình tim, đầu nhọn, hai mặt lá đều mầu lục, gân lá rõ ở mặt trên; cuống lá dài 1-3 cm; lá kèm rộng, thường xẻ đôi. Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu ngọn thành xim, dài 10-30cm, phân nhánh nhiều và tỏa rộng; lá bắc rất nhỏ; hoa mầu trắng điểm tím nhạt, không cuống; đài hình chuông, 4-5 răng rất nhỏ, hình tam giác nhọn; tràng hình phễu, dài 1-1,2cm, 4-5 cánh loăn xoăn ở đầu; nhị 4-5; bầu 2 ô. Quả gần hình trứng, dẹt, nhẵn, mầu nâu bóng. Toàn cây có lông mềm, nhất là thân, cành và lá non. Lá vò nát có mùi khó ngửi. Mùa hoa quả: 8-10
Phân bố, sinh thái:
Cây có nguồn gốc từ vùng Ấn Độ, Malaysia; hiện nay phân bố rộng rãi ở nhiều nước trỏng khu vực Đông Nam Á và Nam Trung Quốc, ở Việt Nam, mơ lông có thể gặp hầu hết các tỉnh (trừ vùng núi cao lạnh, trên 1600m) trong quần thể trồng; đôi khi cũng gặp ờ trạng thái hoang dại hoá, gần nơi có người ở hoặc bờ nương rẫy.
Mơ lông thuộc loài cây nhiệt đới, ưa sáng và ưa ẩm, có khả năng hơi chịu bóng khi mọc xen lẫn với những cây bụi khác. Cây chỉ có hoa quả hàng năm nếu không bị thu hái lá thưòng xuyên. Có khả năng tái sinh vô tính khoẻ, bằng cách mọc chồi sau khi bị cắt hay đem nhân giống bằng từng đoạn thân, cành.
Trồng trọt:
Mơ lông thường được trồng cạnh bờ rào, bờ ao có lùm bụi để có chỗ leo.
Cây được nhân giống bằng đoạn thân. Chọn thân bánh tẻ, cắt thành đoạn dài 40 - 50cm và trồng theo kiểu trồng khoai lang hoặc khoanh tròn rồi vùi sâu 3 - 5cm. Trồng xong cần tưới ngay. Thời vụ trồng tốt nhất là tháng 2 - 3 . Nếu trồng thành ruộng, cần chọn đất cao, thoát nước. Trồng theo hố, cách nhau l,5m, mỗi hố bón lót 5 - 7kg phân chuồng. Khi cây mọc, cần làm giàn cho cây leo. Thỉnh thoảng làm cỏ, xới xáo, tỉa bớt cành già, ngắt bỏ lá bị sâu cuốn. Sau mỗi lần thu hái, tưới thúc bằng nước phân, nước giải hoặc đạm pha loãng. Mơ lông không có sâu bệnh gì đáng kể, trừ sâu róm.
Thu hái:
Toàn cây thu hái vào mùa hè. Rễ vào mùa thu hay mùa đông. Lá thường dùng tươi
Thành phần hoá học:
+ Lá có chứa loại tinh dầu mùi của disulfua carbon, mùi thối là do methylmercaptan.
+ Lá chứa protenin gồm các acid amin như argenin, histidin, lysin, tyrosin, tryptophan, phenylalanin, cystein, methionin, threonin và valin.
+ Lá chứa nhiều caroten và vitamin C.
Tác dụng dược lý:
Lá mơ lông có tác dụng ức chế sự phát triển của Shigella flexneri. Hoạt chất toàn phần thô chiết xuất từ lá mơ lông có tác dụng ức chế Entamoeba histolytica với nồng độ ức chế tối thiểu 1/800.
Lá mơ lông có các tác dụng chống co thắt hồi tràng cô lập chuột lang và ức chế sự phát triển của mô ung thư biểu mô dạng biểu bì của mũi - hầu người được nuôi cấy.
Tính vị:
Tính bình, mát. Vị ngọt, đắng nhẹ
Công năng:
Trừ phong hoạt huyết, chỉ thống giải độc, tiêu thực đạo trệ, trừ thấp tiêu thũng
Công dụng:
Chữa lỵ trực trùng.
Cách dùng, liều lượng:
Dùng khoảng 50g lá, rửa sạch, thái nhỏ, trộn với trứng gà, bọc vào lá chuối đem nướng hoặc đặt rán trên chảo (không có mỡ) cho thơm. Ngày ăn 2-3 lần, trong 5-8 ngày.
Bài thuốc:
1. Chữa kiết lỵ mới phát:
+ Lấy một nắm lá mơ tươi, thái nhỏ trộn với trứng gà cả lòng đỏ và lòng trắng, lấy lá chuối bọc lại rồi nướng chín đều để ăn hoặc cho lên chảo rán vàng không cho dầu, mỡ. Ngày ăn 2-3 lần và ăn liên tục vài ngày là khỏi. Nếu bị chứng lỵ mới phát do đại tràng tích nhiệt thì lấy một nắm lá mơ và một nắm lá phèn đen, cả hai rửa sạch, nhúng qua nước sôi, vẩy khô, giã nát, vắt lấy nước cốt uống. Uống 2-3 lần.
+ Lá mơ lông 100g, rau sam 400g, hạt cau 100g, củ phượng vĩ 100g, cỏ sữa nhỏ lá 400g. Tất cả sao tán bột dùng 20g/ngày dùng 5-7 ngày.
+ Lá mơ lông 100g, phèn đen 20g, củ phượng vĩ 20g, sao tán bột, uống ngày 20g.
+ Lá mơ lông 100g, cỏ nhọ nồi tươi 100g, lá phượng vĩ 100g sắc uống trong 5-7 ngày.
+ Lá mơ lông 100g, cỏ sữa lá to 100g, rau sam 100g, ngân hoa 20g, búp ổi 20g, búp sim 100g, sắc nước sánh hơi đậm, uống trong ngày dùng 5-7 ngày.
2. Chữa tiêu chảy do nóng:
Nếu mắc chứng tiêu chảy do nhiệt với triệu chứng khát nhiều, phân khẳm, nước tiểu vàng, bụng đau quặn kèm theo đầy hơi, hậu môn nóng rát, có thể dùng lá mơ 16g, nụ sim 8g sắc cùng với 500ml nước còn 200ml, chia làm hai lần uống trong ngày.
3. Chữa sôi bụng, ăn khó tiêu:
Lấy một nắm lá mơ tươi ăn kèm trong bữa cơm hoặc giã nát vắt lấy nước uống, ăn như vậy trong khoảng 2-3 ngày là thấy kết quả.
4. Chữa tiêu chảy ra máu:
Mơ tam thể 6g; đọt cà ăn quả 16g; Rau sam, cây Cứt lợn, mỗi vị 6g; Xuyên tâm liên 4g. Sắc uống mỗi ngày một thang,
5. Chữa ho gà:
Lá Mơ tam thể 150g; Bách bộ, cỏ Mần trầu, rễ Chanh, cỏ Nhọ nồi, rau Má, mỗi vị 250g; Cam thảo dây 150g; Trần bì 100g; Gừng 50g; đường kính 1500g. Cho vào 6 lít nước sắc còn 1 lít, cho đường kính vào trộn lẫn rồi đun sôi cho còn một lít. Liều dùng: Ngày uống 2-3 lần. Trẻ 6 tháng đến 1 năm tuổi, mỗi lần uống 2 thìa cà phê; trẻ 3-4 tuổi: 6 lần x 2 thìa cà phê; trẻ 5-7 tuổi: 7 lần x 2 thìa cà phê.
6. Chữa lỵ trực trùng Shiga:
Hái 30 – 50g lá mơ tam thể rửa sạch với nước muối, xắt sợi nhuyễn. Trộn dược liệu chung với 1 quả trứng gà đem nướng trên chảo cho thơm và chín đều hai mặt. Chia ăn 3 lần trong ngày. Thông thường sau liệu trình điều trị 7 ngày các triệu chứng bệnh sẽ thuyên giảm rõ rệt.
7. Chữa ăn không tiêu dẫn đến đau tức ở vùng thượng vị:
Dùng 30 – 60g thân và rễ tươi mơ tam thể (tương đương 10-20g dược liệu khô). Sắc nước uống làm 3 lần. Dùng mỗi ngày 1 thang đến khi bệnh dứt hẳn.
8. Chữa đau dạ dày:
Tùy theo mức độ bệnh, rửa sạch 20 – 30g lá, giã lấy nước cốt uống hết 1 lần. Kiên trì áp dụng hàng ngày cho đến khi các triệu chứng của bệnh đau dạ dày bị dập tắt hoàn toàn.
9. Chữa bệnh Zona (giời leo):
Lấy dây mơ tam thể giã nát đắp vào khu vực bị tổn thương 3 – 4 lần mỗi ngày.
10. Chữa tiêu chảy ra phân lợn cợn, đại tiện bất thường:
Dùng 30g lá mơ tam thể thái nhuyễn trộn đều với một cái lòng đỏ trứng gà. Giói hỗn hợp vào lá chuối, dàn mỏng rồi đem nướng trên chảo cho chín. Chia làm 2 lần ăn trong ngày. Liệu trình điều trị trong 3 ngày liên tục.
11. Chữa lỵ amip:
Dùng khoảng 30g lá mơ tam thể, rửa sạch, để ráo nước, thái sợi nhỏ. Cho lá mơ tam thể đã thái nhuyễn vào tô, thêm 1 cái lòng trắng trứng gà và vài hạt muối ăn vào, trộn đều. Áp chảo hỗn hợp bằng chảo chống dính cho đến khi chín xém cả hai mặt. Chia hai lần ăn trong người.
Người bị bệnh kiết lỵ do amip nên ăn 5 – 8 ngày liên tục, sau đó tới bệnh viện xét nghiệm phân lại. Nếu không còn tìm thấy trứng amip thì ngưng, ngược lại hãy tiếp tục sử dụng thêm món ăn bài thuốc này thêm một liệu trình nữa.
12. Chữa viêm da thần kinh, chàm da, ngứa da toàn thân:
Hái ngọn và lá non mơ tam thể lượng đủ dùng. Rửa sạch, giã nát thoa vào khu vực cần điều trị, để 10 phút rồi rửa sạch. Lặp lại vài lần trong ngày.
13. Chữa nhiễm giun đũa, giun kim:
Cách 1:
Hái một nắm lá dược liệu rửa và ngâm kỹ với nước muối pha loãng. Vớt ra để ráo nước, ăn sống như rau hoặc giã uống trong 3 ngày liên tục lúc mới ngủ dậy.
Cách 2:
Dùng 30g dược liệu giã nát, chế vào 50ml nước đun sôi để nguội, đảo đều, vắt lấy nước cốt. Dùng nước này để bơm thụt hậu môn trước lúc đi ngủ, giữ khoảng 20 phút. Khi ngủ giun sẽ bò ra ngoài.
14. Chữa suy dinh dưỡng ở trẻ em (bệnh cam tích):
Dùng 25 – 20g rễ của cây mơ tam thể đem nấu chung với 1 cái dạ dày lợn (thái nhỏ ) và 1 lít nước. Đun cho đến khi cạn còn 2 chén nước. Vớt bỏ bã, gạn nước cho trẻ uống ngày 2 lần.
15. Chữa bí tiểu do sỏi thận:
Dùng một nắm lá mơ tam thể sắc kỹ, gạn nước uống 2 – 3 lần trong ngày có tác dụng thông tiểu, giúp đi tiểu dễ dàng hơn.
16. Chữa lỵ trực khuẩn gây đi ngoài ra máu:
Dùng 100g rễ cây mơ tam thể hầm chung với thịt nạc lợn ăn mỗi ngày 1 lần. Hoặc rán lá mơ với trứng chia làm 3 lần ăn trong ngày.
17. Chữa tiêu chảy, đi ngoài phân lỏng nhiều lần trong ngày:
Lấy 30g dây mơ tam thể sắc kỹ. Gạn nước để nguội chia làm 2 lần uống.
18. Chữa bệnh lỵ trong các trường hợp đại tràng tích nhiệt:
Dùng thang thuốc gồm 20g lá mơ tam thể và 20g lá cây mực (phèn đen). Cả hai rửa sạch, trần qua nước sôi. Cho dược liệu vào cối giã nát lấy nước cốt chia 2 – 3 lần uống.
19. Chữa đau nhức xương khớp, phong thấp:
Dùng 30 – 60g rễ hoặc thân và lá mơ tam thể. Đem sắc chung với 300ml nước và một chén rượu nhỏ. Uống thuốc kết hợp xoa bóp bên ngoài để nhanh khỏi bệnh.
20. Chữa chấn thương do té ngã:
Dùng 60g rễ cây mơ tam thể tươi đem sắc chung với rượu trắng. Ngày uống một lần
21. Điều trị bệnh phong tê thấp:
Bệnh nhân có triệu trứng đau nhức, nặng nề, sưng đỏ ở khớp bị bệnh. Có thể dùng một trong 3 cách sau:
Cách 1: Lấy 30 – 50g rễ hoặc dây mơ tam thể. Sắc lấy nước đặc pha thêm chút rượu vào uống khi còn ấm.
Cách 2: Cắt lá và dây mơ thành những khúc ngắn dài chừng 2 cm, cho vào chảo nóng sao vàng. Mỗi lần lấy 50g sắc với 200ml nước cho cạn còn một nửa. Chia đều làm 3 phần uống hết trong ngày. Một liệu trình điều trị dùng 10 – 15 ngày liên tục.
Cách 3: Thái nhỏ thân và lá dược liệu đem sấy khô, sao vàng, cho vào bình thủy tinh ngâm chung với rượu trên 40 độ. Để khoảng 5 ngày có thể dùng được. Mỗi khi xương khớp bị đau nhức, lấy một ít rượu xoa bóp vào khu vực bị ảnh hưởng sẽ giúp giảm đau, chống sưng viêm, kích thích lưu thông máu.
22. Chữa tai trẻ em:
Buổi tối trước khi đi ngủ, dùng 2 – 3 lá mơ tam thể rửa sạch, ngâm nước muối rồi bỏ vào chảo nóng sao cho hơi héo. Vò nhẹ cho tinh dầu lá tiết ra ngoài rồi nhét vào bên lỗ tai bị viêm của bé. Để như vậy qua đêm có tác dụng sát khuẩn, giảm đau, hút bớt dịch mủ trong tai trẻ.
23. Chữa viêm đại tràng, hội chứng ruột kích thích:
Sử dụng món ăn bài thuốc gồm các thành phần lá mơ tam thể 100g, gừng tươi 10g và trứng gà 1 cái. Thái nhuyễn lá mơ rồi trộn chung với nước cốt gừng và lòng đỏ trứng, đảo đều. Đem hỗn hợp hấp cách thủy khoảng 20 phút cho chín, chia ăn ngày 2 lần. Dùng tốt nhất khi còn nóng sẽ giúp cải thiện các triệu chứng tiêu chảy, đi ngoài ra máu, ăn không tiêu do các căn bệnh trên gây ra.
24. Chữa ghẻ, mụn ngứa:
Dùng 1 nắm lá mơ tam thể, xay nhuyễn hoặc giã nát, vắt lấy nước cốt chấm vào các nốt mụn ghẻ mỗi ngày vài ba lần.
25. Chữa nhiễm nấm ngoài da, bệnh giờ leo, chàm da, eczema:
Dùng toàn thân cây mơ tam thể rửa sạch, nghiền nát, lấy nước cốt thoa vào chỗ ngứa 3 – 4 lần trong ngày.
26. Giảm đau bụng, thông tiểu, chữa đầy hơi, chướng bụng:
Rửa sạch 15g lá dược liệu, đem sắc với 3 bát nước trong 15 phút. Gạn lấy nước cốt pha chung với 1 ly nước ép trái cây uống hết 1 lần. Thực hiện mỗi ngày một lần có tác dụng lợi tiểu, giảm đau, kích thích tiêu hóa và giúp ăn uống ngon miệng hơn.
27. Kích thích lưu thông tuyến sữa, làm tăng tiết sữa cho sản phụ:
Cắt nhỏ lá mơ tam thể rồi nhồi chung với bột nếp và lượng nước vừa đủ. Xào nóng hỗn hợp, gói vào trong một miếng vải mỏng lần lượt chườm lên 2 bên ngực, mỗi bên 60 phút sẽ giúp kích thích sữa về nhiều hơn.
Ghi chú:
Trong thực tế còn có một loài khác có thên khoa học là: Paederia tomentosa L. cùng họ, cũng được dùng với công dụng tương tự. Loài này chỉ khác ở chỗ có quả hình cầu, lá có mầu tím đỏ ở mặt sau (Mơ tam thể)
Tham khảo:
- Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Viện dược liệu), Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2004
- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi), Nhà xuất bản Y học, 1997
- Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam (Đỗ Tất Lợi), Nhà xuất bản Y học, 2004
- theplanlist.org
- efloras.org
Bài viết Cây thuốc - Vị thuốc khác
- Công dụng của cây Chòi mòi - Antidesma ghaesembilla
- Công dụng của cây Vẹt đen - Bruguiera sexangula (Lour.) Poir.
- Công dụng của cây Vẹt trụ - Bruguiera cylindrica
- Công dụng của cây Bầu nâu - Aegle marmelos
- Công dụng của cây nghệ lá từ cô - Curcuma alismatifolia
- Công dụng của cây Dướng leo - Broussonetia kazinoki
- Công dụng của cây Cúc leo - Mikania micrantha
- Công dụng của cây Gièng gièng - Butea monosperma
- Công dụng của cây Hoàng liên gai - Berberis julianae
- Công dụng của cây Móng bò sọc - Bauhinia variegata
- Công dụng của cây Hoa chông - Barleria cristata
- Công dụng của cây Khôi nước - Baliospermum solanifolium
- Công dụng của cây Hũng hoa to - Beaumontia grandiflora
- Công dụng của cây Tam lang - Barringtonia macrostachya
- Công dụng của cây Mấu chàm - Bauhinia scandens L.
- Công dụng của cây Thốt nốt - Borassus flabellifer
- Công dụng của cây Bù ốc leo - Stephanotis volubilis
- Công dụng của cây Móng bò vàng - Bauhinia tomentosa
- Công dụng của cây Nam sâm tàu - Commicarpus chinensis (L.) Heimerl
- Công dụng của cây Vẹt rễ lồi - Bruguiera gymnorhiza