MỘC TẶC-chữa mắt đỏ phong nhiệt
MỘC TẶC (木贼)
Herba Equiseti debilis
Mộc tặc: Equisetum debile Roxb., họ Mộc tặc (Equisetaceae). Ảnh alchetron.com and plantamor.com
Tên khác:
Tiết cốt thảo, Mộc tặc thảo, Bút đầu thái, Cỏ tháp bút, Búa lọ phì nọi (Thái).
Tên nước ngoài:
Shavegrass, field horsetail, snake grass, horse pipe (Anh); prêle; prele des champs, queue de cheval (Pháp).
Tên khoa học:
Equisetum debile Roxb., họ Mộc tặc (Equisetaceae).
Nguồn gốc tên:
Tên Cỏ tháp bút: Sở dĩ gọi là cỏ tháp bút là vì đầu cành của loại cỏ này có nhiều vòng xếp khít nhau như tháp và hình dáng thì giống như ngọn bút lông ngày xưa. Loài này có tên khoa học là Equisetum arvense và có các tên khác như: tiết cốt thảo, mộc tặc thảo, bút đầu thái…
Ở Trung Quốc, nó được dùng làm thuốc với tên gọi “vấn kinh” (问荆), trong đó, chữ “kinh” là để chỉ một loại cây mà ngày xưa người ta hay dùng để đánh những kẻ phạm tội.
Mô tả:
Cây:
Cây thảo, sống lâu năm, có thể cao đến 1m. Thân rễ dài, chia đốt, mọc bò ở dưới mặt đất. Thân cây mọc đứng, hình trụ rỗng (trừ các mấu), có nhiều khía rãnh dọc, mang phần sinh sản (hữu thụ) và phần không sinh sản (bất thụ). Phần không sinh sản có thể dài đến 20cm, chia thành từng dóng, có rãnh dọc; ở mỗi mấu có một vòng lá rất nhỏ dính liền nhau ở gốc thành bẹ hình ống, phía trên ống chia răng mầu nâu, ứng với số rãnh của dóng. Phần sinh sản gồm túi bào tử mọc ở mặt dưới những lá biến đổi thành vẩy. Các vẩy này tụ họp thành bông thuôn ở ngọn thân, nom như đầu nhọn của chiếc bút lông. Bào tử hình cầu. Mùa sinh sản: tháng 10-12.
Dược liệu:
Nhiều đoạn thân và cành hình ống dài 7 - 15 cm, có khi tới 30 cm, đường kính 0,1 - 0,2 cm, màu nâu sẫm. Cành màu lục nhạt, hơi vàng hay xám tro, có nhiều rãnh dọc song song, mỗi rãnh này ứng với 1 lỗ khuyết trong phần vỏ. Cành chia thành nhiều đốt. Mỗi mấu mang một vòng lá nhỏ, hình sợi màu nâu, dẹt ở gốc và dính liền nhau thành một bẹ màu lục nhạt, có răng cưa ôm lấy cành. Thường lá dạng sợi rụng đi chỉ còn bẹ. Ở mỗi mấu có nhiều nhánh con mọc vòng, gốc mỗi nhánh con có 1 bẹ hình ống ngắn, màu nâu. Chất giòn, dễ bẻ gẫy. Mặt ngoài cành sờ ráp tay do biểu bì có chất silic. Bẻ đôi cành thấy gióng rỗng, mấu gần đặc.
Bộ phận dùng:
Phần trên mặt đất đã phơi hay sấy khô của cây Mộc tặc (Herba Equiseti debilis)
Phân bố, sinh thái:
Cỏ tháp bút thường gặp ở các tỉnh miền núi và trung du, mọc thành đám nhỏ ở đất ẩm, dọc theo bờ khe suối, bờ ruộng nước sát chân núi. Cây có hệ thống thân rễ phát triển, phân nhánh nhiều nên khó phân biệt thành từng cá thể. Bào tử có nhiều, hàng năm, phát tán nhờ gió hoặc dòng nước. Mặt khác, nhờ có hệ thống thân rễ nằm dưới mặt đất, nên phần trên mặt đất nếu bị chặt phá hoặc đốt cháy, vẫn tồn tại và tiếp tục tái sinh.
Thu hái, sơ chế:
Thu hoạch vào mùa hạ hoặc thu. Cắt lấy phần trên mặt đất, loại bỏ tạp chất, phơi âm can đến khô.
Thành phần hoá học:
Trong Mộc tặc có các acid silixic, chất béo, phytosterol, acid equisetic, chất saponin gọi là equisetonin, các chất alcaloid equisetin và nicotin, palustrin, 3-methoxypyridin ngoài ra còn có equisetrin và isoquevitnin.
Tác dụng dược lý:
Nghiên cứu trên cơ sở cho động vật thí nghiệm uống nước sắc cỏ tháp bút thấy có tác dụng lợi tiểu rõ rệt. Thử nghiệm trên chó được cho acetat chì, cỏ tháp bút thúc đẩy nhanh và làm tăng lượng chì thải trừ. cỏ tháp bút có tác dụng lợi tiểu và làm tăng thải trừ chì mạnh hơn râu mèo và diurein (kết hợp của natri salicylat và theobromin), với những liều thí nghiệm : cỏ tháp bút hoặc râu mèo l0g/kg, và diuretin 0,05g/kg.
Đã nghiên cứu áp dụng một bài thuốc gồm cỏ tháp bút và 7 dược liệu khác để điều trị loét giác mạc do virus bệnh herpes gây đau nhức, chói, cộm mắt cho 50 bệnh nhân. Kết quả: khỏi 84%, đỡ 8%, không khỏi.
Tính vị:
Vị ngọt hơi đắng, tính bình.
Quy kinh:
Kinh can, đởm, phế, thận
Công năng:
Tán phong nhiệt, trừ mắt có màng (thoái ế), lợi tiểu, làm ra mồ hôi.
Công dụng:
Mắt đỏ phong nhiệt, ra gió chảy nước mắt, mắt kéo màng.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 4 - 12g kết hợp với thuốc khác, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán.
Bài thuốc:
1. Chữa viêm kết mạc cấp (do phong nhiệt làm mắt sưng đỏ mờ): Mộc tặc 8g, Cúc hoa 12g, Bạch tật lê 12g, Quyết minh tử 12g, Phòng phong 8g, sắc nước uống. Bài này gia thêm Thương truật, Hạ khô thảo chữa viêm tuyến lệ cấp.
2. Chữa phù trong viêm cầu thận cấp, phù cước khí: Mộc tặc thảo 15g, Phù bình 10g, Đậu đỏ 100g, Hồng táo 5 quả, cho vào 600ml, sắc còn 200ml nước uống.
3. Chữa chứng chảy máu: Ngoài ra có người còn dùng Mộc tặc chữa chứng chảy máu do trĩ, chảy máu đường ruột, sa trực tràng, xích lỵ, mộng thịt ở mắt.
4. Chữa băng huyết, rong huyết kéo dài hoặc đã mãn kinh mà còn rong huyết: Mộc tặc 20g, sao sắc uống.
5. Chữa viêm gan, đái vàng thẫm, viêm thận, viêm bàng quang đái đỏ, hoặc đái ra sỏi: Mộc tặc, Mộc thông, Mã đề (hạt hay lá bông Mã đề), Sinh địa, Cỏ xước hay Ngưu tất, rễ cỏ Tranh, mỗi vị 15g, sắc và uống với bột Hoạt thạch 15g chia làm 3 lần.
6. Chữa đái ra cặn trắng: Mộc tặc, rễ Mía dò, mỗi vị 12g, sắc uống.
Kiêng kỵ:
Âm hư, hỏa vượng, không có phong hàn không nên dùng.
Tham khảo:
- Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Viện dược liệu), Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2004
- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi), Nhà xuất bản Y học, 1997
- Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam (Đỗ Tất Lợi), Nhà xuất bản Y học, 2004
- theplanlist.org
- efloras.org
Bài viết Cây thuốc - Vị thuốc khác
- Công dụng của cây Chòi mòi - Antidesma ghaesembilla
- Công dụng của cây Vẹt đen - Bruguiera sexangula (Lour.) Poir.
- Công dụng của cây Vẹt trụ - Bruguiera cylindrica
- Công dụng của cây Bầu nâu - Aegle marmelos
- Công dụng của cây nghệ lá từ cô - Curcuma alismatifolia
- Công dụng của cây Dướng leo - Broussonetia kazinoki
- Công dụng của cây Cúc leo - Mikania micrantha
- Công dụng của cây Gièng gièng - Butea monosperma
- Công dụng của cây Hoàng liên gai - Berberis julianae
- Công dụng của cây Móng bò sọc - Bauhinia variegata
- Công dụng của cây Hoa chông - Barleria cristata
- Công dụng của cây Khôi nước - Baliospermum solanifolium
- Công dụng của cây Hũng hoa to - Beaumontia grandiflora
- Công dụng của cây Tam lang - Barringtonia macrostachya
- Công dụng của cây Mấu chàm - Bauhinia scandens L.
- Công dụng của cây Thốt nốt - Borassus flabellifer
- Công dụng của cây Bù ốc leo - Stephanotis volubilis
- Công dụng của cây Móng bò vàng - Bauhinia tomentosa
- Công dụng của cây Nam sâm tàu - Commicarpus chinensis (L.) Heimerl
- Công dụng của cây Vẹt rễ lồi - Bruguiera gymnorhiza