MUỒNG TRÂU-Chữa táo bón, viêm gan
MUỒNG TRÂU
Tên khác:
Muồng lác, Tâng hét, Cây lác, Muồng xức lác.
Tên nước ngoài:
Ringworm shrub, winged senna, ringworm senna, candelabra bush, crawcraw plant (Anh); daitrier, casse ailée, séné ailé (Pháp).
Tên khoa học:
Senna alata (L.) Roxb., họ Đậu (Fabaceae).
Tên đồng nghĩa:
Cassia alata L.; Cassia alata var. perennis Pamp.; Cassia alata var. rumphiana DC.; Cassia bracteata L.f.; Cassia herpetica Jacq.; Cassia rumphiana (DC.) Bojer; Herpetica alata (L.) Raf.; Herpetica alataO.F. Cook & G.N. Collins
Mô tả:
Cây nhỏ cao 1,50m có khi đến 3m, thân gổ mềm có đường kính 10 - 12cm hoặc hơn. Lá kép lông chim chẵn, dài 30 - 40cm, có 8 - 14 đôi lá chét. Lá chét hình trứng, gốc và đỉnh lá đều tròn. Đôi lá chét đầu tiên (phía cuống) nhỏ nhất và cách đôi lá chét thứ hai một quãng hơi xa hơn so với quãng cách giữa các đôi lá chét sau. Lá chét trên cùng có thể dài đến 12 - 14cm, rộng 5 - 6cm. Cụm hoa mọc thành bông dày đặc nhiều hoa. Bông dài 30 - 40cm. Hoa màu vàng sẫm. Quả loại đậu dài 8 - 16cm rộng 15 - 17mm, có hai cánh suốt theo chiều dọc của qủa. Qủa có tới 60 hạt.
Phân bố, sinh thái:
Muồng trâu có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Mỹ, sau lan rộng ra các vùng khác tạo thành loài liên nhiệt đới. ỏ châu Á, cây phân bố ở Ân Độ, Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam, Malaysia, ở Việt Nam, cây phân bố rải rác ở các tỉnh miền núi, nhất là ở miền Nam, như Bình Dương, Lâm Đồng, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Hà Tĩnh... Ở miền Bắc, cây được trồng trong các vườn thuốc y học dân tộc.
Muồng trâu là cây ưa sáng, thường mọc trên đất ẩm bên bờ sông suối. Cây rụng lá hàng năm vào mùa đông (ở miền Bắc) và mùa khô (ở miền Nam), do đó, mùa hoa quả giữa hai miền có thể lệch nhau đến hai tháng.
Quả chín khô tách thành 2 mảnh, hạt rơi xuống đất, tồn tại qua đông và sẽ nảy mầm vào cuối mùa xuân năm sau. Cây có khả năng tái sinh sau khi bị chặt đốn.
Cách trồng:
Muồng trâu hay được trồng ở các vườn cây thuốc. Cây không chịu được úng và không trồng được ở vùng núi cao vód thòi tiết quá lạnh.
Cây được nhân giống dễ dàng bằng hạt. Hạt gieo trong vườn ươm vào tháng 2 - 3, cây con được đánh đi trồng vào tháng 4 - 5 . Còn có thể trồng bằng cành vào mùa xuân.
Khi trồng, đào hố 50 X 50 X 50cm, cách nhau 2- 3m. Mỗi hố bón lót 5- 7kg phân chuồng, trộn đều phân với đất rồi đặt cây giống, dận chặt gốc tưới nước giữ ẩm. Thỉnh thoảng cần làm cỏ vun gốc. Vào thời kỳ. cây sinh trưởng mạnh, cần bón thúc bằng các loại phân hữu cơ hoặc phân đạm. Sâu hại chính là sâu xanh và sâu róm. Tốt nhất nên diệt trừ bằng tay khi mới thấy xuất hiện.
Thu hái, sơ chế:
Thu hoạch vào mùa hạ, hái lấy lá, phơi âm can, hoặc sấy nhẹ hay sao đến khô. Quả được thu hái vào tháng 10 – 12 hằng năm, dùng tươi hoặc có thể phơi khô để dùng dần.
Bảo quản:
Dược liệu cần nơi khô thoáng, tránh ẩm và ánh nắng trực tiếp.
Bộ phận dùng:
Lá (Folium Sennae alatae), quả, thân.
Tác dụng dược lý:
Trong thử nghiệm lâm sàng trên người nhiễm giun, đã nghiên cứu áp dụng lá muồng trâu phối hợp với hạt trâm bầu để điều tậ giun đũa. Tác dụng tẩy của lá muồng trâu đã làm tăng kết quả trị giun của hạt trâm bầu, tỷ lệ ra giun đạt từ 50 - 60%.
Tính kháng nấm in vitro bằng phương pháp pha loãng đã được nghiên cứu và chứng minh muồng trâu có tác dụng kìm hãm sự phát triển của các nấm Trichophyton rubrum, Tr. gypseum, Epidermophyton inguinale. Nồng độ càng cao thì thòi gian duy trì tính kháng nấm của dược liệu trong ống nghiệm càng lâu.
Nghiên cứu gần đây ở nước ngoài cho thấy lá muồng trâu có tác dụng kháng nấm và kháng khuẩn, vì vậy cho rằng có triển vọng làm thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội cho bệnh nhân AIDS.
Cao lá muồng trâu có tác dụng bảo vệ gan tốt, thể hiện trên tác dụng làm giảm có ý nghĩa thống kê 73,58 % hoạt độ ALT và 31,32 % hàm lượng bilirubin ở chuột nhắt trắng bị gây viêm cấp bằng CCl4.
Cao nước lá muồng trâu có tác dụng ức chế xơ gan, làm giảm 12,64 % hàm lượng collagen ở gan chuột cống trắng bị gây xơ gan bằng CCl4 (P < 0,01 )
Cao nước lá muồng trâu có tác dụng chống viêm mạn tốt, làm giảm 26,6 % trọng lượng u hạt ở chuột cống trắng bị gây bởi amian (P < 0,05).
Cao nước lá muồng trâu có tác dụng lợi mật, làm tăng 39,64 % lượng mật sinh ra ở chuột nhắt trắng.
Cao nước lá muồng trâu có triển vọng trong nghiên cứu làm thuốc hỗ trợ điều trị viêm gan cấp và mãn tính.
Thực nghiệm trên chuột trắng bị u hạt do amian nhận thấy cao lá muồng trâu có tác dụng chống hiện tượng viêm mãn tính tốt (giảm khoảng 26.6% trọng lượng khối u).
Hợp chất anthraquinon trong cây muồng trâu có tác dụng chữa các bệnh da liễu như hắc lào, lang ben, dị ứng, vẩy nến, mẩn ngứa,…
Tác dụng nhuận tràng của muồng trâu được xác định là do hoạt động của hợp chất Sennoasides. Khi thành phần này di chuyển đến đại tràng, vi khuẩn đường ruột sẽ thủy phân thành Anthornes. Anthornes tác động đến nhu động ruột nhằm hạn chế táo bón và khó tiêu.
Thành phần hoá học:
- Trong lá, quả và rễ đều có chứa các dẫn chất anthranoid. Trong lá có các chất sau đã được phân lập và xác định: chrysophanol, aloe emodin, rhein, emodin.
- Trong rễ có 2 dẫn chất anthraquinon đã được phân lập: (Tiwari Ram.D. và Yadava D.P. 1971): 1,3,8-OH, 2-CH3 -anthraquinon; 1,5-OH, 2-CH3, 8-OCH3, 3-O-glucosyl anthraquinon.
- Rai K. N; Prasad S. N chiết xuất và phân lập được 1,5- dihydroxy- 2- methyl anthraquinon- 1,0- netinosid từ cành muồng trâu.
- Hemlata Kalidhar cũng chiết xuất được một anthron từ cành và xác định 3.formyl, 1,6,8,10- tetrahydroxy anthron.
- Năm 1993, Hamlata Kalidhar đã chiết từ cành một chất đặt tên là alatinon với cấu trúc là 1,5,7- trihydroxy- 3- methyl anthraquinon.
Sau đó, Kelli T. Rosa, Ma. Zeukun, KuWei đã xác định lại cấu trúc của alatinon là 1,6,8- trihydroxy- 3- methyl anthraquinon. Như vậy alatinon thực chất là emodin.
- Hemlata Kalidhar S.B đã phân lập một anthraquinon đặt tên là alatonan có cấu trúc là 2-formyl, 1,3,8- trihydroxy anthraquinon.
Từ dịch chiết cồn của lá muồng trâu, planichamy S.và Nagarajan S đã tách riêng một flavonglucosid là kaempferol - 3 – O – sophorosid. Chất này có hoạt tính chồng viêm khá mạnh.
- Hai chất flavonosidglucosid mới cũng được Gupta Dipti; Singh J. tách từ hạt muồng trâu là chrysoeriol - 7 – O - (2’’ – O - β - D – manno pyranosid) - β - D –allopyranosid và rhamnetin – 3 – O – (2’’ – O - β - mannoipyranosyl) - β - D – allopyrannosid.
- Trong hạt muồng trâu còn có khoảng 15% protein. Các acid béo không no khoảng 60% , lượng acid béo toàn phần chủ yếu gồm các acid béo 18 carbon. Ngoài ra, còn có các chất như Ca, Mg, Na, Mn, trong đó Ca chiếm tỷ lệ cao nhất (17mg/100g).
Tính vị:
Các bộ phận của cây đều có mùi hắc, vị hơi đắng và tính mát. Riêng lá có vị cay, tính ấm.
Công năng:
Nhuận gan, tiêu độc, tiêu viêm, tiêu thực, nhuận tràng, sát trùng, chỉ dương (ngừng ngứa).
Công dụng:
Chứng táo bón, nhiều đờm, phù thũng, đau gan, da vàng. Dùng ngoài chữa hắc lào, viêm da thần kinh, thấp chẩn.
Cách dùng, liều lượng:
- Ngày dùng 4-5 g (nhuận tràng), dạng thuốc sắc.
- Dùng ngoài: Lượng thích hợp, rửa sạch và cạo tróc vẩy hắc lào, giã nát lá, lấy nước cốt bôi, một ngày 2 lần, hoặc lấy lá tươi vò, sát vào chỗ bị hắc lào.
Bài thuốc:
1. Chữa táo bón:
Muồng trâu 20g, Chút chít 20g, Đại hoàng 4-6 g sắc uống trong ngày.
2. Chữa hắc lào:
+ Lá muồng trâu tươi giã nát, lấy nước bôi thêm ít muối hoặc dịch quả chanh
tác dụng càng mạnh hơn.
+ Lá muồng trâu đem nghiền nát. Đổ vào đó nước đun sôi có pha natri fluorid, để yên trong 24h, rồi lọc qua vải. Thêm vào bã ít cồn 900, ngâm 24h rồi ép lấy cồn. Hợp cả cồn và nước lại, có tới độ cao mềm. Cao này có thể bảo quản không bị mốc do có natri fluorid. Có thể chế thuốc 1/5 từ cao.
3. Chữa thấp khớp:
Muồng trâu 40g, vòi voi 30 g, Tang ký sinh, Quế chi, Dứa dại, dễ Cỏ xước, mỗi vị 20g. Sắc uống ngày 1 thang trong 7-10 ngày.
4. Chữa viêm thần kinh tọa:
Muồng trâu 24g, cây lức 20g, Thần thông, rễ Nhàu, Kiến cò, mỗi vị 12g, Đỗ trọng 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
5. Chữa ban trái (ban chẩn):
Lá Muồng trâu 8g, Hương bài 10g, đọt Tre non, Ké đầu ngựa, Mùi tàu, cây Lức. mỗi vị 8g, Mức hoa trắng 6g, vỏ Quýt 4g, Đăng tâm 2g, sắc uống ngày 1 thang.
6. Chữa viêm họng:
Bài: thuốc gồm: Một lượng lá tươi vừa đủ.
Cách tiến hành: Nghiền, ép lấy nước và pha loãng. Dùng nước này để súc miệng hằng ngày nhằm giảm đau và ngứa rát cổ họng.
7. Chữa đại tiện khó khăn do nhiệt:
Bài thuốc gồm: Đại hoàng 4 – 6g, chút chít và muồng trâu mỗi thứ 20g.
Cách tiến hành: Sắc uống trong ngày.
8. Chữa lang ben:
Bài thuốc gồm: 1 nắm lá muồng trâu và 1 ít muối.
Cách tiến hành: Đun sôi lá cùng với muối, sau đó dùng nước tắm 1 lần/ ngày. Hoặc có thể giã nát lá và đắp lên vùng da bị bệnh 2 – 3 lần/ ngày cho đến khi khỏi.
9. Chữa mẩn ngứa ngoài da:
Bài thuốc gồm: Quả khô không hạt và cuống lá 5 – 20g.
Cách tiến hành: Ngâm trong 1 lít nước sôi, dùng 1 cốc nhỏ uống vào buổi tối.
10. Chữa táo bón nặng:
Bài thuốc gồm: Ngọn cam thảo dây non 40g và rễ muồng trâu 20g.
Cách tiến hành: Rửa sạch các nguyên liệu, sau đó đâm nhuyễn, hòa thêm nước sôi vào để nguội. Dùng nước chia thành 2 lần dùng và uống hết trong ngày.
Kiêng kỵ:
- Phụ nữ có thai không nên dùng.
- Muồng trâu có tác dụng nhuận tràng do đó có thể gây tiêu chảy khi dùng cho người có tỳ hư hàn (đau bụng đi ngoài, lạnh bụng).
- Không nên dùng dược liệu trong một thời gian dài.
- Hợp chất trong cây muồng trâu có thể tương tác với một số viên uống và thuốc điều trị. Vì vậy bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ nếu có ý định phối hợp.
Tham khảo:
- Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Viện dược liệu), Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2004
- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi), Nhà xuất bản Y học, 1997
- Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam (Đỗ Tất Lợi), Nhà xuất bản Y học, 2004
- theplanlist.org
- efloras.org
Bài viết Cây thuốc - Vị thuốc khác
- Công dụng của cây Cỏ cói - Bolboschoenus yagara
- Công dụng của cây Gai lan - Boehmeria clidemioides
- Công dụng của cây Rau mác bao - Pontederia vaginalis
- Công dụng của cây San dẹp - Paspalum dilatatum
- Công dụng của cây Áo cộc - Liriodendron chinense
- Công dụng của cây Nghệ sen - Curcuma petiolata
- Công dụng của cây Cao lương đỏ - Sorghum bicolor
- Công dụng của cây Dương đào dai - Actinidia coriacea
- Công dụng của cây Lục đạo mộc trung quốc - Abelia chinensis
- Công dụng của cây Sú- Aegiceras corniculatum
- Công dụng của cây Ấu tàu - Aconitum carmichaelii
- Công dụng của cây Bù dẻ hoa đỏ - Uvaria rufa
- Công dụng của cây Chùm ruột núi- Antidesma pentandrum
- Công dụng của cây Cánh diều - Melanolepis multiglandulosa
- Công dụng của cây Sang sóc - Schima wallichii
- Công dụng của cây Tường anh - Parietaria micranta
- Công dụng của cây Bèo đất - Drosera burmannii
- Công dụng của cây Mắc cỡ tàn dù - Biophytum sensitivum
- Công dụng của cây Quả bánh mì - Artocarpus parvus
- Công dụng của cây Sồi bạc - Quercus incana