Nghệ cary-Chữa vàng da, viêm túi mật, viêm ống mật
Nghệ cary
Nghệ cary có tên khoa học: Curcuma xanthorhiza Roxb.; Ảnh 123rf.com
Tên khoa học:
Curcuma xanthorhiza Roxb.; Họ Gừng (Gingiberaceae)
Tên khác:
Nghệ rễ vàng.
Đặc điểm thực vật:
Cây thảo sống nhiều năm, thân rễ màu cam đậm. phiến lá thường có bớt tía. Cụm hoa cao 40 cm, có 2 bẹ. Lá màu xanh, ngọn màu tía. Cánh hoa đỏ, cánh hoa trên có mũi. Phân bố ở nhiều nước châu Âu và châu Á.
Phân bố:
Trên thế giới cây mọc và được trồng ở các nước Ấn Độ, Indonexia, Campuchia. Lào, Trung Quốc và các nước nhiệt đới. Ở việt Nam chỉ mới biết có trồng ở Cần Thơ.
Thu hái, sơ chế:
Thu hoạch vào mùa thu. Cắt bỏ hết rễ để riêng, thân rễ để riêng. Muốn để được lâu phải đồ hoặc hấp trong 6-12 giờ, sau đó đợi ráo nước, đem phơi nắng hoặc sấy khô. Thân rễ gọi là khương hoàng, rễ gọi là uất kim.
Thành phần hoá học:
Thành phần chủ yếu của tinh dầu thân rễ Curcuma xanthorhiza Roxb. là sesquiterpene: a-curcumene, ar-termerone, b-atlantone, và zanthorhizol.
Phần chiết thân rễ Curcuma xanthorhiza Roxb. với dung môi ethyl acetate thu được sesquiterpenoid và curcuminoid. Thành phần tinh dầu Curcuma xanthorhiza Roxb. chủ yếu chứa R-(-)-xanthorhizol (50%).
Thành phần chính của tinh dầu thân rễ loại Curcuma xanthorhiza. mọc ở Thái Lan là 1,8 cineole (37,58%), curzenenone (13,70%), camphor (26,94%), ar- curcumene (23,18%), và xanthorhizol (18,70%).
Tinh dầu thân rễ Curcuma xanthorhiza Roxb. từ Malaysia có mặt xanthorizol (44,5%).
Tác dụng dược lý:
Guy Laroche (1933), H.Leclerc (1935) đã chứng minh tính chất kích thích sự bài tiết mật của các tế bào gan (choleretique) là do chất paratolyl metycacbinol, còn chất curcumin có tính chất thông mật (cholagogue) nghĩa là gây có bóp túi mật. chất curcumin có tác dụng phá cholesterol trong máu (cholesterolitique)
Toàn tinh dầu dù pha loãng cũng có tác dụng diệt nấm và sát trùng đối với bệnh nấm, với Staphylcoc và vi trùng khác
Robbers (1936) nói đã dùng chất lấy ra ở nghệ bằng ete etylic thấy có tác dụng tăng sự bài tiết mật và chất curcumin có tính chất co bóp túi mật.
Trương Ngôn Chí (1955 Trung hoa y dược tạp chí, 5) đã báo cáo: ông đã chế nghệ dưới hai hình thức dung dịch 50% và dung dịch 2% HCl để chiết xuất và chế thành dung dịch 50% (sau khi đã trung tính hoá mới dùng thí nghiệm)
Thí nghiệm trên tử cung cô lập của chuột bạch và chuột nhắt thấy có tác dụng hưng phấn, thí nghiệm trên tử cung của thỏ (theo phương pháp Reynolds) thì khi tiêm dung dịch clohydrat cao nghệ vào tĩnh mạch hoặc thụt dung dịch nghệ đều thấy tử cung co bóp đều đặn, mỗi lần cho thuốc, thời gian tác dụng kéo dài 5-7 giờ. Khi tiêm 5ml dung dịch clohydrat cao nghệ vào chó gây mê thì thấy tác dụng xúc tiến sự bài tiết nước mật, nếu tiêm tới 15-20ml, có thể đưa đến đình chỉ hô hấp và hạ huyết áp, Thí nghiệm trên tim cô lập (phương pháp Straub) thấy hiện tượng ức chế.
Theo Vũ Điền Tân dược tập, bản thứ 4 một số tác dụng dược lý của nghệ đã được nghiên cứu như sau:
Tác dụng đối với cơ năng giải độc của gan đã được thí nghiệm bằng cách cho uống thuốc có nghệ, sau đó theo dõi khả năng giải độc của gan. Nếu uống liên tục thấy tác dụng rõ hơn là uống một lần.
Đối với bệnh nhân bị galactoza niệu sau uống thuốc có nghệ 10 ngày, kiểm nghiệm lượng galactoza bằng phương pháp Baney thì thấy lượng galactoza giảm xuống
Đối với sự tiết nước mật: cho nước nghệ vào tá tràng sẽ thấy lượng nước mật trong tá tràng được tăng cao, nhưng lượng bilirubin không tăng, nhưng khi lượng nước mật tăng nhiều, độ sánh của nước mật cũng tăng lên
Nếu như đang cho nước mật vào tá tràng làm cho lượng nước mật tăng lên, thôi không cho nước nghệ nữa mà cho dung dịch magie sunfat đặc vào, thì lượng nước mật vẫn tăng và đặc.
Năm 1977, phòng vi trùng viện chống lao và Viện đông y Hà Nội đã thí nghiệm thấy tinh dầu nghệ ức chế được sự phát triển của vi trùng lao Mycobacterium tuberculosis H37RV ở nồng độ 1 γ/ml; nồng độ tối thiểu ức chế đối với Bacterium pyocyaneum và Streptococcus hemolyticus
Độc tính của tinh dầu nghệ DL50 của tinh dầu nghệ trên chuột nhắt trắng là 9,2 ml/kg thể trọng (Bộ môn dược lý – Đại học Quân y hà nội, 1977)
Tác dụng khác: Võ Văn Lan đã phát hiện tiêm tinh nghệ có khả năng thấm qua các màng tế bào đặc biệt là vỏ sáp khuẩn lao và hủi, nó giúp cho chất màu xâm nhập vào trong các tế bào này (Bộ môn Sinh lý, Dược lý-Đại học y khoa Tp.HCM-Các hội nghị y dược học quốc tế và quốc gia quý I-1977-Thư viện y học trung ương 3)
Tính vị:
Nghệ vị cay, tính đắng, tính ôn,
Quy kinh:
2 kinh can và tỳ
Tác dụng:
Nghệ có tác dụng phá ác huyết, huyết tích, kim sang và sinh cơ (lên da) chỉ huyết.. Nghệ thường được sung trong bệnh đau dạ dày, vàng da, phụ nữ sinh nở xong đau bụng
Công dụng:
Nghệ rễ vàng được dùng để trị bênh sung huyết gan, vàng da, viêm túi mật, viêm ống mật, bí tiểu tiện, sỏi mật, tăng cholesterol huyết, lên men mật, bệnh đường niệu và niêm mô tế bào.
Ngoài công dụng trên, nhân dân còn dùng nghệ bôi lên các mụn mới khỏi để đỡ sẹo, nhuộm vàng bột cà ri, nhuộm len, tơ và nhuộm da.
Liều dùng:
Hằng ngày 1-6g dưới hình thức bột hoặc thuốc sắc chia làm 2,3 lần uống trong ngày.
Bài thuốc:
Chữa thổ huyết, máu cam: nghệ tán nhỏ, ngày uống 4-6g chiêu bằng nước.
Bài thuốc kinh nghiệm chữa điên cuồng (kinh nghiệm phương-Bản thảo cương mục): nghệ 250g, phèn chua 100g, tán nhỏ, hoà nước cháo viên thành viên bằng hạt ngô. Ngày uống 50 viên, uống hết hai đơn như trên thì khỏi. Đã chữa khỏi một phụ nữ do lo sợ quá độ phát điên đã 10 năm.
Đơn thuốc cao dán nhọt (kinh nghiệm Ngô Tất Tố): Củ ráy 80g (1 củ), Nghệ 60g (1 củ), Nhựa thông 40g, Sáp ong 40g, Dầu vừng 80g, Củ ráy gọt sạch vỏ cùng giã với nghệ cho thật nhỏ, cho vào nấu nhừ với nhựa thông, dầu vừng và sáp ong. Lọc để nguội, phết lên giấy bản dán vào mụn nhọt.
Kiêng kỵ:
Nếu âm hư mà không ứ trệ thì cấm dùng; các bệnh sản hậu (sau khi đẻ) mà không phải nhiệt kết ứ cũng không nên dùng; đàn bà có thai không nên dùng
Tham khảo:
- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi), Nhà xuất bản Y học, 1997
- theplanlist.org
- efloras.org
- SESAVANH MENVILAY (2019), Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong thân rễ của ba loại nghệ : nghệ vàng (Curcuma longa Linn.), nghệ đen (Curcuma aeruginosa Roxb.) và nghệ trắng (Curcuma mangga Valeton & Zijp.) thu hái tại tỉnh Champasack, Lào; Luận án tiến sỹ hoá học.
Bài viết Cây thuốc - Vị thuốc khác
- Công dụng của cây Dương đài - Balanophora laxiflora
- Công dụng của cây Chòi mòi - Antidesma ghaesembilla
- Công dụng của cây Vẹt đen - Bruguiera sexangula (Lour.) Poir.
- Công dụng của cây Vẹt trụ - Bruguiera cylindrica
- Công dụng của cây Bầu nâu - Aegle marmelos
- Công dụng của cây nghệ lá từ cô - Curcuma alismatifolia
- Công dụng của cây Dướng leo - Broussonetia kazinoki
- Công dụng của cây Cúc leo - Mikania micrantha
- Công dụng của cây Gièng gièng - Butea monosperma
- Công dụng của cây Hoàng liên gai - Berberis julianae
- Công dụng của cây Móng bò sọc - Bauhinia variegata
- Công dụng của cây Hoa chông - Barleria cristata
- Công dụng của cây Khôi nước - Baliospermum solanifolium
- Công dụng của cây Hũng hoa to - Beaumontia grandiflora
- Công dụng của cây Tam lang - Barringtonia macrostachya
- Công dụng của cây Mấu chàm - Bauhinia scandens L.
- Công dụng của cây Thốt nốt - Borassus flabellifer
- Công dụng của cây Bù ốc leo - Stephanotis volubilis
- Công dụng của cây Móng bò vàng - Bauhinia tomentosa
- Công dụng của cây Nam sâm tàu - Commicarpus chinensis (L.) Heimerl