Logo Website

RAU SAM

10/05/2020
RAU SAM có tên khoa học: Portulaca oleracea L., họ Rau sam (Portulacaceae). Công dụng: Dùng chữa lỵ trực trùng, giun kim, giun đũa. Dùng ngoài chữa chàm, mụn nhọt lở loét

RAU SAM

Herba portulaxae Oleracere

Tên khác: Mã xỉ hiện (馬齒莧), phjắc bỉa, slổm ca (Tày), Mã xỉ thái, trường thọ thái.

Tên khoa học: Portulaca oleracea L., họ Rau sam (Portulacaceae).

Tên đồng nghĩaPortulaca consanguinea Schltdl.; Portulaca fosbergii Poelln.; Portulaca fosbergii var. major Poelln.; Portulaca hortensis Rupr.; Portulaca intermedia Link ex Schltdl.; Portulaca latifolia Hornem.; Portulaca marginata Kunth; Portulaca neglecta Mack. & Bush; Portulaca officinarum Crantz; Portulaca oleraceaf. alba Alef.; Portulaca oleracea f. aurantia Alef.; Portulaca oleracea f. aurea Alef.; Portulaca oleracea f. caryophyllina Alef.; Portulaca oleracea f. gillesii Alef.; Portulaca oleracea subsp. granulatostellulata (Poelln.) Danin & H.G.Baker; Portulaca oleracea f. haageana Alef.; Portulaca oleracea var. macrantha Eggers; Portulaca oleracea var. micrantha Eggers; Portulaca oleracea subsp. oleraceaPortulaca oleracea var. opposita Poelln.; Portulaca oleracea f. parvifolia (Haw.) Alef.; Portulaca oleracea var. parvifolia (Haw.) Griseb.; Portulaca oleraceaf. rosea Alef.; Portulaca oleracea var. sativa DC.; Portulaca oleracea f. sativa (DC.) Alef.; Portulaca oleraceasubsp. sativa (Haw.) Čelak.; Portulaca oleracea subsp. stellata Danin & H.G.Baker; Portulaca oleracea f. striataAlef.; Portulaca oleracea f. sulfurea Alef.; Portulaca oleracea subsp. sylvestris (Garsault) Thell.; Portulaca oleracea f. violacea Alef.; Portulaca olitoria Pall.; Portulaca parvifolia Haw.; Portulaca pilosa var. marginata(Kunth) Kuntze; Portulaca retusa Engelm; Portulaca sativa Haw.; Portulaca stellata (Danin & H.G.Baker) Ricceri & Arrigoni; Portulaca suffruticosa Thwaites; Portulaca sylvestris Garsault; Portulaca sylvestris Montandon

Mô tả: Rau sam có thân mọng nước, có nhiều cành nhẵn, màu đỏ nhạt, dài 10 - 30cm. Lá hình bầu dục, không cuống. Quả nang hình cầu, chứa nhiều hạt đen bóng. Rau Sam mọc hoang ở các nơi ẩm ướt. Rau sam có hoa màu vàng, 5 phần như thông thường và đường kính tới 0,6 cm. Các hoa bắt đầu xuất hiện vào cuối mùa xuân và kéo dài cho tới giữa mùa thu. Hoa mọc đơn tại phần tâm của các cụm lá và chỉ tồn tại trong vài giờ vào những buổi sáng nhiều nắng. Hạt rau sam được bao bọc trong các quả dạng quả đậu nhỏ, chúng sẽ mở ra khi hạt đã phát triển thành thục. Rau sam có rễ cái với các rễ thứ cấp dạng sợi và nó có thể chịu đựng được các loại đất sét rắn, nghèo dinh dưỡng cũng như chịu hạn tốt.

Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất (Herba portulaxae Oleracere).

Phân bố: Cây có nguồn gốc từ Ấn Độ và Trung Đông. Trên thế giới, cây rau sam được trồng nhiều ở Pháp, Nhật, Trung Quốc để sử dụng làm món ăn hằng ngày. Tuy nhiên, ở Việt Nam Rau sam chỉ là một loài cỏ dại mọc hoang rải rác trên cả nước, chưa được sử dụng nhiều trong chế biến món ăn hằng ngày.

Thu hái, sơ chế: Rau Sam phơi khô làm thuốc thường được thu hái từ nguồn hoang dã vào mùa hè và mùa thu. Rau tươi có thể tìm thấy quanh năm ở những nơi ẩm mát. Chọn loại đỏ, to, lấy toàn cây (bỏ rễ) dạng tươi, hoặc khô.

Bảo quản: Ở nơi khô ráo, thoáng mát. Tránh những khu vực ẩm ướt, thỉnh thoảng đem rau ra phơi để không bị mốc.

Tác dụng dược lý:

- Nghiên cứu khoa học cho thấy rau Sam có tác dụng ngăn chặn sự phát triễn của vi trùng lỵ và thương hàn. Dịch chiết rau Sam bằng cồn etylic có hiệu quả rõ rệt đối với trực khuẩn Coli, kiết lỵ và thương hàn. 

- Những nhà khoa học Mỹ và Úc còn cho biết trong rau Sam có nhiều acid béo Omega-3 có tác dụng rất tốt trong việc ngăn ngừa bệnh tim mạch và tăng cường sức miển dịch của cơ thể.

- Các nguyên tố vi lượng như kẽm, mangan, magie và đồng trong dược liệu có tác dụng chống khối u.

- Tác dụng bảo vệ thần kinh: Thành phần hoạt hóa thần kinh DOPA, dopamine trong loại rau này có tác dụng tăng cường trí nhớ và cải thiện mức độ tập trung. Ngoài ra, dược liệu này còn có tác dụng bảo vệ các tế bào khỏi tổn thương do thiếu oxy, ức chế enzyme acetyl cholinesterase (thường gặp trong bệnh Alzheimer – sa sút trí tuệ). Do đó, rau sam có thể xem là vị thuốc giúp hỗ trợ điều trị bệnh Alzheimer.

- Rau sam còn có tác dụng thải trừ độc tố bisphenol A giúp nâng cao thể trạng và tăng cường chức năng miễn dịch.

- Hỗ trợ điều trị đái tháo đường: Những nghiên cứu trên động vật cho thấy rau sam có tác dụng làm giảm cân nặng, giảm các axit béo tự do trong máu, tăng nồng độ insulin trong máu, giảm tình trạng đề kháng insulin và giảm các biến chứng mạch máu của bệnh đái tháo đường type 2.

Một nghiên cứu trên bệnh nhân đái tháo đường, cho thấy hạt rau sam có thể giúp hỗ trợ điều trị đái tháo đường type 2. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sử dụng bột hạt rau sam, 5g x 2 lần/ngày, giúp cải thiện rối loạn lipid máu, giảm tăng men gan, giảm đường huyết đói, đường huyết sau ăn và cân nặng của bệnh nhân.

- Tác dụng chống oxy hóa: Tác dụng chống oxy hóa của rau sam từ các thành phần chứa trong dược liệu, như gallotannin, omega-3, acid ascorbic, 𝛼-tocopherol, kaempferol, quercetin và apigenin. Các chất này giúp điều chỉnh hoạt động chống oxy hóa của các enzyme. Do đó, làm giảm tổn thương bởi các chất oxy hóa gây ra cho cơ thể.

- Tác dụng chống ung thư:

Kết quả các nghiên cứu trên tế bào và trên chuột cho thấy, các hợp chất như Polysaccharid, cerebrosid, homoisoflavonoid, và alkaloid có trong rau sam, có tác dụng gây độc tế bào ung thư, điều hòa miễn dịch của cơ thể. Do đó, rau sam có tiềm năng trong hỗ trợ điều trị ung thư.

Ngoài ra, các nghiên cứu còn cho thấy rau sam có tác dụng kháng viêm, kháng khuẩn, bảo vệ dạ dày, chống loét dạ dày do tác nhân acid, bảo vệ gan, hỗ trợ điều trị hen suyễn, chữa lành vết thương ngoài da.

Thành phần hoá học : Vitamin A, C, B1, B2, PP, E. tanin, saponin và men ureaza.

Tính vị: vị chua, tính hàn, không độc.

Quy kinh: Tâm, đại tràng.

Công năng: Thanh nhiệt giải độc, lương huyết, lợi tiểu, giảm đau.

Công dụng: Dùng chữa lỵ trực trùng, giun kim, giun đũa. Dùng ngoài chữa chàm, mụn nhọt lở loét...

Cách dùng, liều lượng: Ngày uống 250g tươi (tương đương 50g khô). Dạng thuốc sắc. Trẻ em từ 6 tháng trở lên, uống với liều 50g tươi. Dùng ngoài giã đắp lên mụn nhọt.

Bài thuốc:

1. Chữa trẻ em đi lỵ: Rau sam tươi giã nát, vắt nước cốt đun sôi. Có thể cho ít mật dễ uống.

2. Chữa phụ nữ bị bạch đới: 30ml nước cốt rau sam + 2 lòng đỏ trứng gà đánh đều đun sôi để uống.

3. Chữa sốt phát ban, nổi mẩn: Nước cốt rau sam uống sống, bã xoa lên người.

4. Chữa lậu nhiệt đái rắt, đái buốt đỏ sẻn: Nước rau sam sống giã uống.

5. Ngộ độc thuốc: Rau sam tươi giã lấy nước uống, bã đắp vào rốn.

6. Chữa kiết lỵ ra máu: Rau sam 200g, thái nhỏ, nấu với 100g gạo nếp thành cháo (không cho muối) ăn lúc đói.

7. Chữa lỵ cấp và mạn: 1kg rau sam nấu với 3 lít nước lọc còn 1 lít. Người lớn uống 3 lần/ngày, mỗi lần 700ml (dùng trong bệnh viện).

8. Chữa hậu sản tiểu tiện không thông: Rau sam tươi 100g, giã vắt lấy nước 30ml đun sôi hoặc cách thủy. Thêm 10g mật ong để uống.

9. Chữa hậu sản ra huyết: Rau sam tươi 200g hoặc khô 60g. Sắc uống chia 2 lần/ngày.

10. Tẩy giun móc: Rau sam tươi 300g giã vắt lấy nước nấu lên thêm ít muối hoặc đường. Ngày uống 2 lần khi đói, liền 3 ngày là 1 liệu trình. Uống 1-3 liệu trình.

11. Chữa môi, miệng lở loét: Nước cốt rau sam hoặc rau sam sắc đặc bôi.

12. Chữa đau răng: Nước cốt tươi hoặc sắc đặc ngậm súc miệng.

13. Chữa bỏng: Rau sam khô tán bột trộn mật ong bôi lên.

14. Chữaz mụn nhọt lâu ngày không khỏi: Rau sam tươi giã đắp lên.

15. Chữa nấm tóc, nấm chân, chốc đầu: Rau sam nấu thành cao bôi lên chỗ tổn thương hoặc rau sam khô đốt thành than để rắc lên.

16. Chữa ho gà (ho bách nhật): Rau sam 100g, đun sôi với 200ml nước thêm 30g đường phèn đun tiếp còn 100ml chia uống 3 ngày, mỗi ngày 3 lần. Uống 3 ngày bệnh giảm 50%. Uống tiếp 3 ngày thì có thể đỡ nhiều và khỏe.

17. Chữa ho ra máu: Uống nước cốt (vắt tươi) hoặc nấu đặc uống, hằng ngày ăn rau sam nấu nhiều kiểu (sống, luộc, xào, canh) cho đến khi khỏi. Nếu do lao phải kết hợp thuốc chống lao theo phác đồ điều trị của bác sĩ chuyên khoa lao.

18. Chữa ngứa âm đạo: Rau sam tươi hoặc khô sắc nước ngâm rửa.

19. Chữa trĩ: Rau sam tươi nấu ăn, nước để xông và ngâm. Làm hằng ngày trong 1 tháng. Chữa càng sớm càng chóng khỏi.

20. Chữa côn trùng, rắn rết cắn: Giã rau sam lấy nước cốt uống ngay và bã đắp lên chỗ bị cắn (kể cả trường hợp đụng phải sâu róm, giời leo, ong muỗi đốt...). Rau sam chỉ dùng để sơ cứu và hỗ trợ, sau đó cần đưa bệnh nhân đến bệnh viện.

21. Chữa Ung thư (K): Trung Quốc đã dùng rau sam trong điều trị nhiều loại ung thư (K).

22. Chữa K thực quản: Rau sam tươi 30g nấu chín nhừ, một ít bột đậu nành nấu cháo, thêm mật ong. Ăn hằng ngày.

23. Chữa K đại tràng: Rau sam 20g, bại tương thảo 20g, khổ sâm 20g, thổ phục linh 20g, bạch thược 20g, kê nội kim 20g, hoàng liên 8g, hồng đằng 12g, tam lăng 10g, huyền hồ 10g, xuyên hậu phác 10g, xạ hương 4g, cam thảo 6g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

24. Chữa K trực tràng: Rau sam 10g, hoa mào gà 30g, sắc uống ngày 1 thang.

25. Chưa Bạch cầu cấp: Rau sam 30g, a giao 16g, bạch chỉ 12g, hà thủ ô 16g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

26. Ngoài ra rau sam còn được ghi dùng chữa một số bệnh ở mắt, viêm gan vàng da (+ rau má), lao phổi (+ tỏi)... Y học cổ truyền Ấn Độ dùng rau sam để chữa gầy còm, bệnh ở gan, tụy, thận. Lá dùng chữa sốt nhức đầu. Hạt chữa kiết lỵ.

Chú ý: Vì rau Sam hoạt huyết và tính hàn nên không sử dụng cho người có thai. Với những bệnh nhân có thể tạng hư hàn, hay đi tiêu lõng, khi sử dụng rau Sam cần được phối hợp tốt với những vị thuốc cay, ấm để không làm trệ tỳ. Ngoài ra do hàm lượng nitrate và oxalate có trong rau Sam nên cần thận trọng khi dùng với người có tiền sử về sạn thận.

Tham khảo:

- Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Viện dược liệu)

- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi)

- Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam (Đỗ Tất Lợi)

- theplanlist.org