Logo Website

Tiểu hồi Bổ thận, tráng dương

14/04/2022
Tiểu hồi có tên khoa học: Foeniculum vulgare Mill. Công dụng: Hạt chữa đau bụng do lạnh, hay do thận suy, đầy bụng, nôn mửa, ăn uống không tiêu, kinh nguyệt không đều, đau ngực, cảm cúm; ho gà. Rễ và hạt làm thuốc thông tiểu, chữa giảm niệu, sỏi niệu, viêm đường tiết niệu, thống phong, thống kinh. Hạt hãm để rửa mắt sưng. Lá giã đắp chữa sưng vú, bầm máu, u bướu.

Foeniculum vulgare Mill., Gard. Dict., ed. 8. n. 1 (1768).

Tiểu hồi Bổ thận, tráng dương

Tên khoa học:

Foeniculum vulgare Mill.

Tên Việt Nam: 

Tiểu hồi, Tiểu hồi hương, Rau xứ nhì.

Kích thước:

Hoa 3mm.

Phân bố: 

Tìm thấy ở Afghanistan, Albania, Algeria, Azores, Baleares, Bulgaria, Canary Is., Cape Verde, Corse, Cyprus, East Aegean Is., Egypt, Eritrea, Ethiopia, France, Greek, Gulf States, Iran, Iraq, Italy, Kriti, Lebanon -Syria, Libya, Madeira, Maroc, Nepal, Bắc Caucasus, Pakistan, Palestine, Bồ Đào Nha, Sardegna, Ả Rập Xê Út, Sicilia, Sinai, Tây Ban Nha, Tadzhikistan, Transcaucasus, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ, Thổ Nhĩ Kỳ-Châu Âu, Turkmenistan, Uzbekistan, Tây Himalaya, Yemen, Nam Tư. 

Công dụng:

Hạt chữa đau bụng do lạnh, hay do thận suy, đầy bụng, nôn mửa, ăn uống không tiêu, kinh nguyệt không đều, đau ngực, cảm cúm; ho gà. Rễ và hạt làm thuốc thông tiểu, chữa giảm niệu, sỏi niệu, viêm đường tiết niệu, thống phong, thống kinh. Hạt hãm để rửa mắt sưng. Lá giã đắp chữa sưng vú, bầm máu, u bướu.

Liều dùng:

Ngày dùng 4-8g, dạng thuốc sắc hay bột. 

Cách dùng:

Bài thuốc cho những người dương hư, đau lưng, chân gối mỏi, sinh hoạt tì.nh dụ,c yếu: Tiểu hồi hương 8 gram, cật dê hai quả, đậu đen 100 gram, đỗ trọng 15 gram, gia vị vừa đủ. Cách làm: Cật dê rửa sạch, xắt từng miếng nhỏ. Tiểu hồi hương, đậu đen, đỗ trọng rửa sạch, để ráo, cho vào túi vải gạc. Cho tất cả vào nồi, thêm lượng nước vừa đủ, nấu từ 30 – 60 phút, thêm gia vị cho vừa ăn.