HUYẾT GIÁC-Chữa chấn thương máu tụ sưng đau
HUYẾT GIÁC (血 角)
Lignum Dracaenae cambodianae
Tên khác:
Cau rừng, Cây xó nhà, Dứa dại, Trầm dứa, Giác ông, Giác máu, ỏi càng (Tày), co ỏi khang (Thái), Dragon tree (Anh), dragonnier de Loureiro (Pháp).
Tên khoa học:
Dracaena cambodiana Pierre ex Gagnep., họ Huyết dụ (Dracaenaceae)
Tên đồng nghĩa:
Pleomele cambodiana (Pierre ex Gagnep.) Merr. & Chun
Mô tả:
Cây dạng nhỡ cao tới 3,5m, có thể cao tới 10m, to 30cm, ở gốc thân thẳng, một số thân già hoá gỗ, rỗng giữa màu đỏ nâu, nhánh có thẹo lá to, ngang. Lá mọc khít nhau hẹp nhọn, dài 30-50cm, rộng 1,2-1,5 (-4) cm. Chuỳ hoa dài, có thể tới 2m, chia nhiều nhánh dài, mảnh. Hoa màu vàng, dài 8mm, thường xếp 3-5 (-10) cái trên các nhánh nhỏ. Quả mọng tròn, đường kính 8-10mm, khi chín màu đỏ, chứa 3 hạt. Ra hoa tháng 5-7.
Dược liệu: Lõi gỗ hình trụ rỗng ở giữa hoặc đôi khi là những mảnh gỗ có hình dạng và kích thước khác nhau, màu đỏ nâu. Chất cứng chắc không mùi, vị hơi chát.
Bộ phận dùng:
Phần thân hoá gỗ màu đỏ (Lignum Dracaenae cambodianae). Thường gọi là Huyết giác, hay Huyết kiệt.
Phân bố:
Huyết giác phân bố ở Nam Trung quốc (Quảng Tây), Việt Nam, Campuchia. Ở nước ta, cây mọc trên các núi đá vôi trong đất liền và hải đảo từ Bắc chí Nam.
Cây huyết giác mọc phổ biến ở các vùng rừng núi đá vôi, tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Ninh Bình, Thanh Hóa, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châii... và trên bãi cát, troõng gai ở các tỉnh ven biển miền Truỉig như Phú Yên, Khánh Hoà, Bình Thuận và ở huyện Tuần Giáo, tỉnh Lai Châu. Gây còn được trồng để làm cảnh.
Huyết giác là cây m sáng và có thể hơi chịu bóng, mọc tập trung nhiều ở rừng núi đá vôi ẩm; chịu được khô hạn và thời tiết khắc nghiệt. Ra hoa quả nhiều hàng năm. Quả chín rơi vào các kẽ đá, hốc mùn đều có khả năng nảy mầm. Nguyên nhân hình thành "huyết giác" chưa được nghiêĩi cứu làm rõ, chỉ biết rằng ở những cây lớn (vài chục năm tuổi) có vỏ thân hóa gỗ, khi bị chết mới cho dược liệu huyết giác để làm thuốc.
Nguồn huyết giác ở Việt Nam tương đối phong phú, cung cấp thỏa mãn cho nhu cầu sử dụng trong nước; những năm 80 đã từng được xuất khẩu.
Thu hái:
Thu hái quanh năm, lấy gỗ của những cây huyết giác già, lâu năm đã chết, lõi gỗ đã chuyển màu đỏ nâu, bỏ phần vỏ ngoài, gỗ mục và giác trắng thái lát và phơi hay sấy khô.
Bảo quản:
Bảo quản dược liệu ở nơi khô ráo.
Thành phần hóa học:
Nhựa trong gỗ Huyết giác gồm hỗn hợp C6H5-CO-CH2-CO-OC8H9O và dracoresinotanol chiếm 57-82%, dracoalben khoảng 2,5%, dracoresen 14%, nhựa không tan 3%, phlobaphen 0,03%, tro 8,3%, tạp thực vật 10,4%.
Các hợp chất đã được phân lập từ Huyết giác syringaresinol (1), pinoresinol (2), balanophonin (3), 2-(4-hydroxyphenyl)-6-(3-methoxy-4-hydroxyphenyl)-3, 7-dioxabicyclo[3.3.0]octane (4), 5, 7- dihydroxy-4′-methoxy-8-methylflavane (5), 7, 4′-dihydroxy-8-methoxyhomoisoflavane (6), (2R)-7, 4′-dihydroxy-8-methylflavane (7) and (2S)-7, 3′-dihydroxy-4′-methoxyflavane (8).
Tác dụng dược lý:
1. Tác dụng chống đông máu: Dịch chiết nước từ huyết giác có tác dụng phòng ngừa sự hình thành huyết khối thực nghiệm. Thí nghiệm trên ống kính, dịch chiết huyết giác có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu do ADP gây nên.
2. Tác dụng kháng khuẩn: Dạng chiết từ huyết giác có tác dụng ức chế sự phát triển của á. Dịch chiết nước từ huyết giác trên ống kính, có tác dụng ức chế một số nấm gây bệnh.
3. Tác dụng khác: Dịch chiết huyết giác (25%) thí nghiệm trên chuột nhắt trắng, bằng đường tiêm phúc mạc với liều 0,1 -0,15 ml/l0g thân trọng, có tác dụng nâng cao tỷ lệ súc vật sống sót trong điều kiện thiếu oxy, áp suất giảm. Thí nghiệm trên thỏ, dịch tiêm huyết giác bằng đường tiêm bắp thịt với liều 2 ml/kg làm giảm hàm lượng glycogen trong gan và tăng lượng IgG và IgA trong máu. Chất tan trong ethanol của huyết giác thí nghiêm trên hệ mạch tai thỏ với nồng độ 1 : 270 có tác dụng giãn mạch.
Độc tính. Dịch chiết nước từ huyết giác thí nghiệm trên chuột nhắt trắng bằng đường tiêm phúc mạc có LD50= 237 g/kg(153 - 336 g/kg).
Tính vị:
Vị đắng chát, tính bình.
Quy kinh:
Thận và Can.
Công năng:
Hoạt huyết chỉ thống, tán ứ sinh tân. Dùng ngoài: Chỉ huyết sinh cơ.
Chủ trị:
+ Dùng uống: Chấn thương máu tụ sưng đau, sau đẻ huyết hôi ứ trệ, bế kinh.
+ Dùng ngoài: Vết thương chảy máu, vết thương mụn nhọt lâu lành không liền khẩu.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 8- 12 g, phối ngũ trong các bài thuốc hoặc ngâm rượu xoa bóp hoặc uống.
Bài thuốc:
1. Rượu xoa bóp: Huyết giác 20g, Quế chi 20g, Thiên niên kiện 20g, Đại hồi 20g, Địa liền 20g, Gỗ vang 40g. Các vị tán nhỏ, cho vào chai với 500ml rượu 30 độ, ngâm một tuần lễ, lấy ra vắt kiệt, bỏ bã. Khi bị thương do đánh đập, té ngã, đau tức, bầm ứ huyết, dùng bông tẩm rượu thuốc xoa bóp. Nhân dân thường ngâm rượu Huyết giác 2/10 uống chữa đau mỗi khi lao động nặng hoặc đi đường xa sưng chân, đặc biệt chữa bị thương tụ máu (uống và xoa bóp).
Hoặc: Đại hồi, địa liền, thiên niên kiện, huyết giác và quế chi mỗi vị 20g, gỗ vang 40g, 500ml rượu 30 độ: Đem các vị tán nhỏ và ngâm với rượu trong vòng 7 ngày, sau đó chắt bỏ bã và dùng dịch rượu xoa bóp vùng khớp đau nhức.
2. Vùng tim đau nhói, ngực căng tức, vai đau ê ẩm, sống lưng bị trật do gánh vác nặng và leo chạy nhiều lao lực: dùng Huyết giác, Đương quy, Ngưu tất, Mạch môn, Sinh địa, mỗi vị 12g sắc uống. Nếu có sốt, ho, tim to thì gia Dành dành, Thiên môn, Địa cốt bì, Huyền sâm, mỗi vị 12g sắc uống.
3. Thuốc bổ máu: Huyết giác 100g, Hoài sơn 100g, Hà thủ ô 100g, quả Tơ hồng 100g, Đỗ đen sao cháy 100g, Vừng đen 30g, Ngải cứu 20g, Gạo nếp rang 10g. Tất cả tán bột trộn với mật làm thành viên, ngày dùng 10-20g.
4. Chữa bệnh tràng nhạc (lao hạch) vỡ mủ: Địa hoàng khô 16g, đại táo (sao thành than) 20 quả và huyết giác (sao) 8g. Nghiền các vị thành bột và làm thành cao dán.
5. Trị ứ huyết và bầm tím do chấn thương: Mã đề 6g, cam thảo nam 8g, huyết giác 10g, dây đau xương 3g, rễ cốt khí củ 10g, bồ bồ 10g, rễ lá lốt 10g, rễ cỏ xước 10g. Sắc uống hằng ngày.
Lưu ý: Kết hợp với bài thuốc ngâm rượu từ huyết giác, thiên niên kiện, địa liền, quế chi, bột long não để xoa bóp bên ngoài.
6. Chữa chứng căng tức ngực, đau nhói vùng tim, đau mỏi lưng và ê ẩm vùng vai gáy: Sinh địa, mạch môn, huyết giác, ngưu tất và đương quy mỗi vị 12g. Đem các vị sắc lấy nước uống.
7. Chữa vết thương hở gây chảy máu: Nhựa và bột cây huyết giác. Bôi vào vết thương để cầm máu.
8. Chữa chứng chảy máu cam: Bạc hà và nhựa cây huyết giác bằng lượng nhau. Đem các vị tán thành bột mịn rồi thổi vào mũi sẽ hết.
9. Bài thuốc xoa bóp giúp tiêu viêm, giảm đau, tăng lưu thông khí huyết và giãn gân cơ: Quế chi và đại hồi mỗi vị 12g, long não 15g, địa liền và thiên niên kiện mỗi vị 20g, ô đầu và huyết giác mỗi vị 40g. Tán nhỏ các vị thuốc sau đó đem ngâm với 1 lít rượu trong vòng 1 tuần. Lọc bỏ bã, thêm một ít rượu vào và dùng dịch rượu để xoa bóp lên chỗ đau nhức.
10. Chữa chứng kinh nguyệt không đều: Huyết giác 20 – 40g. Đem sắc với 400ml nước còn lại 200ml, chia thành 2 lần uống trong ngày. Sử dụng bài thuốc trước kỳ kinh 15 ngày.
11. Chữa chứng tụ máu do chấn thương: Tỏi đỏ 30g, huyết giác 50g và ngưu tất 100g. Ngâm với rượu trong ít nhất 30 ngày. Mỗi lần dùng 10 – 15ml, ngày dùng 2 lần. Áp dụng bài thuốc liên tục từ 10 ngày trở lên.
12. Chữa chứng đau nhức do ứ máu và phong thấp: Hoa, rễ và lá cây huyết dụ 30g, huyết giác 15g. Sắc uống cho đến khi triệu chứng thuyên giảm.
13. Bài thuốc trị thận hư suy gây đau mỏi lưng, tiểu nhắt, tiểu nhiều lần và suy nhược cơ thể: Rượu 250ml, huyết giác 1,2g, cáp giới 6g, tiểu hồi hương 6g, đảng sâm 16g và trần bì 0,8g. Ngâm các dược liệu với rượu trong vòng 1 tháng là dùng được. Trước khi đi ngủ dùng 1 chén rượu nhỏ (khoảng 20ml). Sử dụng đều đặn hàng ngày cho đến khi khỏi bệnh.
14. Chữa khớp tụ máu bầm gây sưng và đau nhức: Quốc lão 6g, dây đau xương 20g, huyết giác 20g, củ trinh nữ hoàng cung 20g, lá cối xay 20g. Đem các vị sắc lấy nước uống, mỗi ngày dùng 1 thang cho đến khi máu bầm tan hoàn toàn.
15. Chữa chứng rối loạn tiểu tiện ở người cao tuổi và hỗ trợ điều trị u xơ tiền liệt tuyến: Rễ ngưu tất nam 12g, hương tử 6g, ba kích (sao muối) 10g, lá trinh nữ hoàng cung 20g, huyết giác 20g. Đem sắc lấy nước, chia thành 2 – 3 lần uống và dùng hết trong ngày.
16. Ngâm trị thoái vị đĩa đệm: Đương quy, độc hoạt, tô mộc, khương hoạt, tần giao, huyết giác mỗi vị 12g, nhục quế và hồng hoa mỗi vị 8g, ngải cứu 6g, thiên niên kiện và mộc qua mỗi vị 10g. Đem ngâm với 1 lít rượu trong vòng 1 tuần, mỗi lần dùng 15 – 20ml sau bữa ăn. Ngày dùng 2 lần.
17. Chữa chứng thiếu máu khiến người xanh xao, mệt mỏi, mất ngủ, ăn ngủ kém, ngực nặng tức: Ba kích, huyết giác và cao hổ cốt mỗi vị 20g, sâm bố chính 120g, quả dâu, hà thủ ô (chế), tang ký sinh, thỏ ty tử (sao) và đỗ trọng mỗi vị 40g, hoàng tinh (chế) 80g. Đem các vị ngâm với 1 lít rượu trong 2 ngày 2 đêm. Sau đó chưng cách thủy trong 2 giờ, hạ thổ trong 7 ngày rồi đem lên. Mỗi lần dùng 30ml rượu uống trong bữa ăn, ngày dùng 2 lần.
Kiêng kỵ:
- Phụ nữ có thai và đang trong giai đoạn hành kinh không nên dùng.
- Vị thuốc này có tác dụng chống tập kết tiểu cầu nên có khả năng tương tác với thuốc chống đông máu. Nếu bạn đang sử dụng loại thuốc này, vui lòng trao đổi với bác sĩ để được điều chỉnh liều lượng thuốc và dược liệu.
Tham khảo:
- Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Viện dược liệu), Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2004
- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi), Nhà xuất bản Y học, 1997
- Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam (Đỗ Tất Lợi), Nhà xuất bản Y học, 2004
- theplanlist.org
- efloras.org
- Ying LUO, Hao-Fu DAI, Hui WANG, Wen-Li MEI; Chemical Constituents from Dragon's Blood of Dracaena cambodiana; Chinese Journal of Natural Medicines; Volume 9, Issue 2, March 2011, Pages 112-114
Bài viết Cây thuốc - Vị thuốc khác
- Công dụng của cây Chòi mòi - Antidesma ghaesembilla
- Công dụng của cây Vẹt đen - Bruguiera sexangula (Lour.) Poir.
- Công dụng của cây Vẹt trụ - Bruguiera cylindrica
- Công dụng của cây Bầu nâu - Aegle marmelos
- Công dụng của cây nghệ lá từ cô - Curcuma alismatifolia
- Công dụng của cây Dướng leo - Broussonetia kazinoki
- Công dụng của cây Cúc leo - Mikania micrantha
- Công dụng của cây Gièng gièng - Butea monosperma
- Công dụng của cây Hoàng liên gai - Berberis julianae
- Công dụng của cây Móng bò sọc - Bauhinia variegata
- Công dụng của cây Hoa chông - Barleria cristata
- Công dụng của cây Khôi nước - Baliospermum solanifolium
- Công dụng của cây Hũng hoa to - Beaumontia grandiflora
- Công dụng của cây Tam lang - Barringtonia macrostachya
- Công dụng của cây Mấu chàm - Bauhinia scandens L.
- Công dụng của cây Thốt nốt - Borassus flabellifer
- Công dụng của cây Bù ốc leo - Stephanotis volubilis
- Công dụng của cây Móng bò vàng - Bauhinia tomentosa
- Công dụng của cây Nam sâm tàu - Commicarpus chinensis (L.) Heimerl
- Công dụng của cây Vẹt rễ lồi - Bruguiera gymnorhiza