Nghệ Pierre-chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng khi có kinh
Nghệ Pierre
Nghệ Pierre: Curcuma pierreana Gagnep.; Ảnh Hải Lê
Tên khoa học:
Curcuma pierreana Gagnep.; Họ Gừng (Zingiberaceae)
Tên khác:
Bình tinh chét, Mì tinh Tàu.
Đặc điểm thực vật:
Cây thân thảo cao 20cm, thân rễ nằm ngang, to 1cm, màu trắng với vảy áp sát. Lá xếp hai dãy, hình ngọn giáo - trái xoan, dài 15-20cm, rộng 6-8cm, có đường sọc tía trên gân giữa, bẹ rộng nối tiếp với cuống, cùng dài tất cả là 9-10cm. Bông hình trứng, nằm giữa các bẹ, dài 8cm, rông 4-5cm, lá màu hung chấm hồng, nhất là ở đỉnh, hình ngọn giáo, cùng màu, cùng dạng, tất cả đều sinh sản, dài khoảng 3cm.
Phân bố:
Trên thế giới cây có ở Trung Quốc. Ở Việt Nam, cây mọc tự nhiên dưới tán cây khác, sống ở vùng khí hậu nhiệt đới, thường được trồng ở các tỉnh miền Trung Việt Nam, từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi.
Bộ phận dung:
Thân rễ.
Thành phần hoá học:
Thành phần chính của tinh dầu thân rễ Curcuma pierreana Gagnep. là isoborneol (22%), isobornyl acetate (18,8%), camphor (7,2%), oxo-α-ylangene (4,7%), caryophyllene oxid (3,5%), a - copaene (3,0%), acid panmitic (2,8%), viridiflorol (2,5%)...
Thành phần chính của tinh dầu lá Curcuma pierreana Gagnep. là camphor (13,0%), isoborneol (12,8%), isobornyl acetate (6,4%), (Z)-b-farnesene (8,5%), b-caryophyllene (9,1%), caryophyllene oxid (7,0%), b -pinene (7,5%), viridiflorol (2,7%)...
Thành phần chính của tinh dầu hoa Curcuma pierreana Gagnep. ở Việt Nam là isoborneol (27,3%), camphor (24,1%), isobornyl acetate (7,3%), camphene (6,7%), alpha-pinene (5,1%).
Công dụng:
Thân rễ (củ) được dùng làm thuốc chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng khi có kinh.
Bột bình tinh có vị mát, tác dụng thanh nhiệt rất tốt, được người dân dùng làm bánh thuận (bánh xoài) hoặc pha uống trực tiếp.
Tham khảo:
- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi), Nhà xuất bản Y học, 1997
- theplanlist.org
- efloras.org
- SESAVANH MENVILAY (2019), Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong thân rễ của ba loại nghệ : nghệ vàng (Curcuma longa Linn.), nghệ đen (Curcuma aeruginosa Roxb.) và nghệ trắng (Curcuma mangga Valeton & Zijp.) thu hái tại tỉnh Champasack, Lào; Luận án tiến sỹ hoá học.
- Lý Thị Thu Hoài; Nguyễn Thị Minh Lợi (2017), Nghiên cứu khảo sát thành phần hóa học cây bình tinh chét (Curcuma pierreana GAgnep) ở tỉnh Quảng Bình; Tạp chí thông tin khoa học & công nghệ Quảng Bình - số 4/41
Bài viết Cây thuốc - Vị thuốc khác
- Công dụng của cây Lõa trai to - Murdannia gigantea
- Công dụng của cây Giác hồ ma - Martynia annua
- Công dụng của cây Ngọc nữ biển - Volkameria inermis
- Công dụng của cây củ Hồng Tây ấn - Spigelia anthelmia
- Công dụng của cây Huyền tinh - Tacca leontopetaloides
- Công dụng của cây Chưng bầu ba lá - Combretum trifoliatum
- Công dụng của cây Móc mèo xanh - Caesalpinia digyna
- Công dụng của cây Bìm ba răng - Xenostegia tridentata
- Công dụng của cây Bán hạ khonkaenensis - Typhonium khonkaenensis
- Công dụng của cây Trạch quạch - Adenanthera pavonine
- Công dụng của cây Găng tàu - Benkara sinensis
- Công dụng của cây Thành ngạnh nam - Cratoxylum cochinchinense
- Công dụng của cây Nưa trạm trổ - Amorphophallus scaber
- Công dụng của cây Dùi đục quả không cánh Hiptage sp.
- Công dụng của Chàm sutep - Indigofera sootepensis
- Công dụng của cây Nhài trung bộ Jasminum annamense subsp. glabrescens
- Công dụng của cây Bồn bồn núi Ormocarpum cochinchinense
- Công dụng của cây Thành ngạnh đẹp - Cratoxylum formosum
- Công dụng của cây Ngọc lan lá rộng - Cananga brandisiana
- Công dụng của cây Xoay - Dialium cochinchinense