Logo Website

BẦU-Chữa đái tháo đường

14/01/2021
Cây Bầu có tên khoa học: Lagenaria siceraria (Molina) Standl.; thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae). Công dụng: Bầu là món ăn phổ biến của nhân dân ta. Thường dùng thịt quả ăn luộc, nấu canh hoặc xào. Bầu luộc ăn mát lại trị được bón kết. Nước luộc bầu để uống mát và thông đường tiểu tiện.

BẦU

cây bầu Lagenaria siceraria

Cây Bầu: Lagenaria siceraria (Molina) Standl.; Ảnh pinterest.com and tr.pinterest.com

Tên khác: 

Bầu canh.

Tên khoa học: 

Lagenaria siceraria (Molina) Standl.; thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae).

Tên đồng nghĩa: 

Cucumis bicirrha J.R.Forst. ex Guill.Cucumis lagenaria (L.) Dumort.Cucumis mairei H.Lév.Cucurbita ciceraria MolinaCucurbita idolatrica Willd.Cucurbita idololatrica Willd.Cucurbita lagenaria L.Cucurbita lagenaria var. oblonga BlancoCucurbita lagenaria var. villosa BlancoCucurbita leucantha DuchesneCucurbita pyriformis M.Roem.Cucurbita siceraria MolinaCucurbita vittata BlumeLagenaria bicornuta Chakrav.Lagenaria idolatrica (Willd.) Ser. ex Cogn.Lagenaria lagenaria (L.) CockerellLagenaria leucantha (Duchesne) RusbyLagenaria leucantha var. depressa (Ser.) MakinoLagenaria leucantha var. makinoi NakaiLagenaria leucantha var. microcarpa (Naudin) NakaiLagenaria microcarpa NaudinLagenaria siceraria var. depressa (Ser.) H. HaraLagenaria siceraria var. laevisperma MillánLagenaria siceraria var. microcarpa (Naudin) H. HaraLagenaria siceraria var. sicerariaLagenaria vulgaris Ser.Lagenaria vulgaris subsp. afrikana KobjakovaLagenaria vulgaris subsp. asiatica KobjakovaLagenaria vulgaris var. depressa Ser.Lagenaria vulgaris var. microcarpa Matsum. & NakaiPepo lagenarius Moench

Mô tả (Đặc điểm thực vật)

Dây leo thân thảo có tua cuốn phân nhánh, phủ nhiều lông mềm màu trắng. Lá hình tim rộng, không xẻ thuỳ hoặc xẻ thuỳ rộng, có lông mịn như nhung màu trắng; cuống có 2 tuyến ở đỉnh. Hoa đơn tính cùng gốc, to, màu trắng, có cuống hoa dài tới 20cm. Quả mọng màu xanh dợt hay đậm, có hình dạng khác nhau hoặc tròn, dài thẳng hoặc thắt eo, vỏ già cứng hoá gỗ, thịt trắng. Hạt trắng, dài 1,5cm.

Có nhiều thứ được trồng, khác nhau bởi hình dạng và kích thước của quả:

- Ở var. siceraria, quả hình bầu to.

- Ở var. hispida (Thunb) Hara, quả hình trụ, có đốm, dài đến 1m (Bầu sao).

- Ở var. microcarpa (Naud) Hara, quả thắt co lại như bầu rượu (Bầu nậm); loại này để chín già có thể làm bình đựng nước, đựng rượu, làm dàn bầu.

Bộ phận dùng: 

Quả và hạt (Fructus et Semen Lagenariae). Quả thường có tên gọi là Hồ lô. Rễ, lá, tua cuốn, hoa cũng được sử dụng.

Phân bố sinh thái: 

Loài nguồn gốc Nam Mỹ, ngày nay đã trở thành liên nhiệt đới, được trồng phổ biến ở các vùng nóng trên thế giới. Quả thường được dùng làm rau ăn luộc hoặc nấu canh; lá cũng dùng làm rau ăn chống đói. Người ta thường thả giàn; bầu mọc rất khoẻ, sinh nhiều rễ phụ ở các đốt thân. Bầu ưa đất cao ráo. Nếu trồng đúng thời vụ (tháng 10) và chăm sóc tốt, bầu cho nhiều quả, ít ruột, năng suất cao. Nếu ăn quả lúc còn non, hạt nhỏ, vỏ mềm; nếu để già thì nạc có vị chua và có xơ. Người ta cắt bầu thành khoanh, gọt bỏ vỏ cứng, loại bỏ hạt già, rồi thái miếng nhỏ dựng tươi, có khi đem phơi khô để cất dành. Hạt thu hái ở quả già, phơi khô.

Thành phần hoá học: 

Quả tươi chứa 95% nước, 0,5% protid, 2,9% glucid, 1% cellulo, 21mg% calcium, 25% phosphor, 0,2mg% sắt và các vitamin: caroten 0,02mg%, vitamin B1: 0,02mg%, vitamin B2 0,03mg%, vitamin PP 0,40mg% và vitamin C 12mg%. Trong quả còn có saponin. Quả bầu là nguồn tốt về vitamin B và vitamin C. Nhân hạt già chứa tới 45% dầu béo.

Tính vị: 

Quả bầu có vị ngọt, tính lạnh. Lá bầu có vị ngọt, tính bình. Còn có thứ bầu đắng, tính lạnh, hơi độc.

Quy kinh: 

Phế và tiểu tràng.

Tác dụng: 

Quả bầu có tác dụng giải nhiệt, giải độc, thông tiểu, tiêu thũng, trừ ngứa. Lá bầu có thể làm thức ăn chống đói. Tua cuốn và hoa bầu có tác dụng giải nhiệt độc. Còn có thứ bầu đắng có tác dụng lợi tiểu, thông đái dắt, tiêu thũng.

Công dụng: 

Bầu là món ăn phổ biến của nhân dân ta. Thường dùng thịt quả ăn luộc, nấu canh hoặc xào. Bầu luộc ăn mát lại trị được bón kết. Nước luộc bầu để uống mát và thông đường tiểu tiện. Nhiều bộ phận của cây bầu được sử dụng làm thuốc.

+ Thịt quả bầu dùng chữa đái dắt, chứng phù nề (nhưng trong chứng sưng ống chân và chứng đầy hơi, nếu ăn thì lâu khỏi). Còn dùng chữa bệnh tiêu khát (đái đường), đái tháo và máu nóng sinh mụn lở. Ở Ấn Độ, người ta dùng đắp vào bàn chân đang sưng tấy.

+ Rễ được dùng ở Ấn Độ làm thuốc trị phù. Nước sắc có thêm đường dùng uống chữa chứng vàng da.

+ Tua cuốn và hoa cây bầu dùng nấu nước tắm cho trẻ em để phòng ngừa đậu, sởi, lở ngứa.

+ Hạt bầu dùng chữa lợi răng sưng đau, tụt lợi, chân răng lộ ra, dùng với Ngưu tất, mỗi vị 20g, nấu lấy nước ngậm và súc miệng, ngày 3-4 lần. Ở Ấn Độ, người ta dùng hạt bầu trong bệnh phù và dùng làm thuốc trị giun, dầu hạt dùng trị đau đầu.

Bài thuốc:

1. Chữa đái tháo đường, đái dắt, máu nóng sinh lở ngứa:

Thịt bầu 50 – 100g nấu thành canh ăn hằng ngày.

2. Chữa bụng trướng tích nước, tiểu tiện ít:

Lấy quả bầu tươi 50 – 100g, đun lấy nước uống nhiều lần trong ngày. Hoặc lấy vỏ bầu 30g, vỏ dưa hấu 30g, vỏ bí ngô 30g, hợp lại sắc lấy nước uống nhiều lần trong ngày.

3. Chữa chứng vàng da:

Rễ bầu sắc lấy nước thêm chút đường uống (theo kinh nghiệm ở Ấn Độ).

4. Chữa phổi nóng, sinh ra ho:

Bầu quả 50g đun lấy nước uống thay trà trong ngày.

5. Chữa răng lung lay viêm tụt lợi:

Hạt bầu 20g, ngưu tất 20g, nấu lấy nước ngậm và súc miệng ngày 3 – 4 lần.

6. Chữa viêm gan, vàng da, sỏi đường niệu, tăng huyết áp:

Quả bầu tươi 500g, rửa sạch vắt lấy nước cốt và trộn đều với 250ml mật ong rồi uống ngày 2 lần, mỗi lần 30 – 50ml.

Ghi chú: 

Bầu tính lạnh, ăn nhiều thì sinh nôn tháo. Người hư hàn, lạnh bụng nên kiêng.

Tham khảo:

- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi)

- Danh lục cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội  (Viện Dược Liệu)

- theplanlist.org 

- efloras.org