CỎ ROI NGỰA
CỎ ROI NGỰA
Herba Verbenae
Cỏ roi ngựa
Tên khác: Mã tiên thảo, Mã tiên thảo, Ngồ mí (KHo), Nhả tháng én (Tày).
Tên khoa học: Verbena officinalis L., họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Tên đồng nghĩa: Verbena adulterina Hausskn.; Verbena domingensis Urb.; Verbena domingensis var. cubensis Moldenke; Verbena domingensis f. foliosa Moldenke; Verbena macrostachya F.Muell.; Verbena officinalis var. anatolica Kereszty; Verbena officinalis f. anomala Moldenke; Verbena officinalis var. eremicolaMunir; Verbena officinalis f. fimbriata Kereszty; Verbena officinalis var. grandiflora Hausskn.; Verbena officinalisvar. illyrica Kereszty; Verbena officinalis f. lobata Kereszty; Verbena officinalis var. macrophylla Kereszty; Verbena officinalis var. macrostachya (F.Muell.) Benth.; Verbena officinalis f. microphylla Kereszty; Verbena officinalis var. minima Kereszty; Verbena officinalis var. officinalis; Verbena officinalis subsp. officinalis; Verbena officinalis var. orientalis Kereszty; Verbena officinalis var. prostrata Gren. & Godr.; Verbena officinalis var. racemosa Kereszty; Verbena officinalis var. ramosa H.Lév.; Verbena officinalis var. spuria (L.) Hook.; Verbena riparia Raf. ex Small & A.Heller; Verbena rumelica Velen.; Verbena spicata Gilib.; Verbena spuria L.; Verbena urticifolia var. riparia (Raf. ex Small & A.Heller) Britton; Verbena vulgaris Bubani; Vitex × adulterina Hausskn.
Mô tả: Cây thảo sống dai, mọc thành bụi cao 30-70cm. Thân vuông. Lá mọc đối, dài 2-8cm, rộng 1-4cm, chia thùy hình lông chim, có răng, cuống lá rất ngắn hoặc không có. Hoa mọc thành chùy ở ngọn, gồm nhiều bông hình sợi, lá bắc có mũi nhọn; hoa nhỏ không cuống, màu lam; đài 5 răng, có lông; tràng có ống hình trụ, uốn cong, có lông ở họng, có 5 thùy nhỏ trải ra; nhị 4, bầu 4 ô. Quả nang có 4 nhân. Hạt không có nội nhũ.
Ra hoa từ mùa xuân tới mùa thu.
Bộ phận dùng: Toàn cây (Herba Verbenae) bỏ rễ của cây Cỏ roi ngựa (Verbena officinalis L.)
Phân bố: Trên thế giới, loài này phổ biến ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam, cây mọc ven đường ở gần rừng hay làng bản vùng núi từ Lạng Sơn, Bắc Thái vào tới Lâm Ðồng
Thu hái, sơ chế: Toàn cây lúc đang có hoa, rửa sạch, phơi khô.
Bảo quản: Dược liệu cần để nơi thoáng mát, tránh ẩm, ánh nắng trực tiếp và mối mọt.
Thành phần hoá học: Có glucosid là verbenalin và verbenin. Thân và rễ chứa stachyose. Cây có hoa chứa acid ascorbic với tỷ lệ 20mg% trọng lượng tươi.
Tác dụng dược lý:
1. Tác dụng chống viêm:
- Nhóm nghiên cứu người Tây Ban Nha tiến hành nghiên cứu và phát hiện hoạt động chống viêm và giảm đau của chế phẩm từ cây cỏ roi ngựa-Verbena officinalis L (Một loại thảo dược bản địa truyền thống được người Tây Ban Nha sử dụng làm thuốc giảm viêm nhiễm).
- Nhóm nghiên cứu người Thụy Sĩ cũng đá phát hiện khả năng chống viêm của chiết xuất methanol 50% từ lá của cây cỏ roi ngựa.
2. Tác dụng bảo vệ hệ thần kinh: Nhóm nghiên cứu người Hồng Kông, Trung Quốc tìm thất khả năng bảo vệ hệ thần kinh của chiết xuất dạng dung dịch từ lá cỏ roi ngựa Verbena officinalis L.
3. Thúc đẩy quá trình đông máu.
4. Tác dụng sát khuẩn, tác dụng đối với trực khuẩn lỵ và tụ cầu khuẩn vàng.
5. Tác dụng giảm đau, tiêu viêm và tăng tiết sữa ở động vật đang cho con bú.
6. Tác dụng ức chế ký sinh trùng gây sốt rét.
Tính vị: Vị đắng, tính hàn.
Quy kinh: Can và Tỳ.
Công năng: Thanh nhiệt giải độc, lợi thủy tiêu phù, hoạt huyết tán ứ, trừ sốt rét.
Công dụng: Chữa 1. Sốt rét, giun chỉ, bệnh sán máng; 2. Cảm lạnh và sốt, viêm họng, ho gà; 3. Viêm dạ dày ruột cấp, lỵ amíp; 4. Viêm gan, vàng da, cổ trướng; 5. Viêm thận, phù thũng, viêm nhiễm đường tiết niệu, loét bìu; 6. Bế kinh, kinh nguyệt khó khăn, làm cho mau đẻ. Dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương và viêm mủ da; lấy cây tươi giã đắp và nấu nước rửa, tắm.
Cách dùng, liều lượng: 6-12g khô (25-50g tươi) mỗi ngày, dùng dạng thuốc sắc, thường kết hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Phụ nữ mang thai phải thận trọng khi sử dụng. Sách Bản thảo kinh sơ viết: người mắc chứng thấp nhiệt và huyết nhiệt, nhưng tỳ âm hư mà vị khí suy nhược không nên dùng.
Bài thuốc:
1. Chữa cảm cúm phát sốt: Cỏ roi ngựa 50g, Khương hoạt 25g, Thanh cao 25g; cho vào nồi đổ ngập nước, sắc lấy 2 bát con, chia thành 2 lần uống trong ngày (cũng có thể đem các vị thuốc tán nhỏ, hãm nước sôi như pha trà uống trong ngày); nếu kèm theo đau họng, thêm Cát cánh 15g cùng sắc uống. (Giang Tô nghiệm phương thảo dược tuyển biên).
2. Chữa họng sưng đau: Cành và lá Cỏ roi ngựa tươi một nắm to, giã nát, vắt lấy nước cốt, hòa thêm một lượng sữa người vào, ngậm và nuốt dần từng ít một (Giang Tây Trung thảo dược học).
3. Chữa bệnh bạch hầu: Dùng Cỏ roi ngựa khô 30-50g, sắc lấy khoảng 300ml nước thuốc. Người lớn mỗi lần uống 150ml, ngày uống 2 lần, liên tục 3-5 ngày, trẻ em 8-14 tuổi mỗi lần uống 100ml, ngày uống 2 lần, liên tục 3-5 ngày; trẻ nhỏ dưới 8 tuổi mỗi lần uống 50ml, ngày uống 2 lần, liên tục 3-5 ngày (Thảo mộc liệu pháp).
4. Chữa sốt rét: Cỏ roi ngựa khô 30-60g, sắc nước uống. Trước và sau lúc lên cơn sốt 1-2 giờ uống 1 lần(Thảo mộc liệu pháp).
5. Chữa bệnh gan cổ trướng, cổ trướng do ăn phải cá độc: Dùng 70-80g cây khô sắc với 1,5 lít nước. Sắc đặc còn 300ml chia 2 lần uống trong ngày Tuệ Tĩnh - Nam dược thần hiệu).
6. Phòng viêm gan truyền nhiễm: Dùng Cỏ roi ngựa 25g, cam thảo 5g, sắc với 150ml nước, đun nhỏ lửa đến khi cạn còn 40 ml - đó là liều lượng 1 lần uống đối với người lớn, mỗi ngày uống 3 lần vào trước bữa cơm, liên tục trong 4 ngày (Thảo mộc liệu pháp).
7. Chữa chứng vàng da do gan (Hoàng đản): rễ Cỏ roi ngựa tươi hoặc toàn cây tươi 50g, sắc lấy nước, bỏ bã, pha thêm đường, chia thành 3 phần uống trong ngày; nếu vùng gan trướng đau thêm sơn tra 15g vào cùng sắc uống (Giang Tây Thảo dược thủ sách).
8. Chữa tiểu tiện ra máu và dưỡng chấp, kèm theo bí đái: Dùng Cỏ roi ngựa 60g, sắc nước, chia thành 2 phần uống trong ngày (Thảo mộc liệu pháp).
8. Chữa trĩ nội: Cỏ roi ngựa, rau dền gai, mỗi thứ 20g, sắc nước uống thay trà trong ngày, liên tục trong nhiều ngày (Thảo mộc liệu pháp).
9. Chữa viêm khoang miệng: Dùng Cỏ roi ngựa tươi 30g, sắc nước, uống thay trà trong ngày. Sách Thảo mộc liệu pháp cho biết trường hợp 1 bé gái 4 tuổi, khoang miệng bị viêm đã 4 tháng, nhiều điểm bị mưng mủ, chân răng hay chảy máu, miệng hôi, lưỡi đỏ; đã điều trị bằng thuốc kháng sinh kết hợp với vitamin B2 và vitamin C nhưng không có kết quả. Dùng phương thuốc này trong 5 ngày bệnh đã khỏi, theo dõi một năm sau không thấy tái phát.
10. Chữa kinh nguyệt không đều: Cỏ roi ngựa khô 25g, ích mẫu khô 20g, ngải cứu khô 15g đun với 1 lít nước uống trong ngày. Dùng 1 tuần là có hiệu quả.
11. Chữa da lở ngứa: 50 – 80g cỏ roi ngựa tươi. Rửa sạch và nấu lấy nước tắm. Thực hiện 1 lần/ ngày cho đến khi khỏi.
12. Trị mụn nhọt: Một nắm nhỏ mã tiền thảo tươi. Rửa sạch, giã nhuyễn và vắt lấy nước uống. Bã đem đắp trực tiếp lên chỗ nhọt. Thực hiện cho đến khi khỏi hẳn.
Chú ý, kiêng kỵ:
- Phụ nữ đang có thai phải thận trọng khi dùng bài thuốc từ dược liệu này.
- Cần phân biệt với xa tiền thảo và kim tiền thảo.
Tham khảo:
- Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Viện dược liệu)
- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi)
- Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam (Đỗ Tất Lợi)
- theplanlist.org
- M.I.Calvo; Anti-inflammatory and analgesic activity of the topical preparation of Verbena officinalis L.; Journal of Ethnopharmacology Volume 107, Issue 3, 11 October 2006, Pages 380-382
- M.I.Calvo, N.Vilalta, A.San Julián, M.Fernández; Anti-inflammatory activity of leaf extract of Verbena officinalis L.; Phytomedicine Volume 5, Issue 6, December 1998, Pages 465-467
- Sau-WanLai, Man-ShanYu, Wai-HungYuen, Raymond Chuen-ChungChang; Novel neuroprotective effects of the aqueous extracts from Verbena officinalis Linn; Neuropharmacology Volume 50, Issue 6, May 2006, Pages 641-650
Bài viết Cây thuốc - Vị thuốc khác
- Công dụng của cây Chòi mòi - Antidesma ghaesembilla
- Công dụng của cây Vẹt đen - Bruguiera sexangula (Lour.) Poir.
- Công dụng của cây Vẹt trụ - Bruguiera cylindrica
- Công dụng của cây Bầu nâu - Aegle marmelos
- Công dụng của cây nghệ lá từ cô - Curcuma alismatifolia
- Công dụng của cây Dướng leo - Broussonetia kazinoki
- Công dụng của cây Cúc leo - Mikania micrantha
- Công dụng của cây Gièng gièng - Butea monosperma
- Công dụng của cây Hoàng liên gai - Berberis julianae
- Công dụng của cây Móng bò sọc - Bauhinia variegata
- Công dụng của cây Hoa chông - Barleria cristata
- Công dụng của cây Khôi nước - Baliospermum solanifolium
- Công dụng của cây Hũng hoa to - Beaumontia grandiflora
- Công dụng của cây Tam lang - Barringtonia macrostachya
- Công dụng của cây Mấu chàm - Bauhinia scandens L.
- Công dụng của cây Thốt nốt - Borassus flabellifer
- Công dụng của cây Bù ốc leo - Stephanotis volubilis
- Công dụng của cây Móng bò vàng - Bauhinia tomentosa
- Công dụng của cây Nam sâm tàu - Commicarpus chinensis (L.) Heimerl
- Công dụng của cây Vẹt rễ lồi - Bruguiera gymnorhiza