Râu hùm trị viêm dạ dày, viêm đại tràng
Tacca chantrieri André, Rev. Hort. [Paris]. 1901, 541.
Râu hùm trị viêm dạ dày, viêm đại tràng
Tên khoa học:
Tacca chantrieri André
Họ:
Acanthaceae
Tên Việt Nam:
Râu hùm; Phá lủa (Tày); Ngải rợm; Nưa; Cẩm địa la; Râu hùm hoa tía; Ping đô (Kdong); Cu dòm (Bana).
Kích thước:
Hoa 2cm
Phân bố:
Tìm thấy ở Assam, Bangladesh, Campuchia, Trung Nam Trung Quốc, Đông Nam Trung Quốc, Hải Nam, Lào, Malaya, Myanmar, Thái Lan, Tây Tạng, Việt Nam (Lao Cai, Hà Giang, Thái Nguyên, Hoà Bình, Sơn La, Bắc Kạn).
Công dụng:
Thân rễ Râu hùm sắc uống chữa chân tay tê thấp, điều kinh, đau dạ dày, đau cột sống, viêm gan vàng da, cao huyết áp, lở ghẻ, mẩn ngứa. Thân rễ Râu hùm là nguyên liệu để chiết diosgenin dùng bán tổng hợp thuốc chống viêm, thuốc nội tiết.
Cách dùng:
Để điều trị viêm dạ dày, đại tràng bằng cây râu hùm. Cắt nhỏ 60 gam râu hùm, sau đó đun với 1 lít nước. Đun cạn, chỉ để phần chất lỏng còn khoảng 400 ml. Chia hỗn hợp thu được thành 3 lần, uống sau bữa ăn 30 phút.
Bài viết Cây thuốc - Vị thuốc khác
- Công dụng của cây Bồng Nga truật - Boesenbergia rotunda
- Công dụng của cây Gõ mật - Sindora siamensis
- Công dụng của cây tía tô cảnh - Coleus monostachyus
- Công dụng của cây Đậu kiếm - Canavalia gladiata
- Công dụng của cây é dùi trống - Hyptis brevipes
- Công dụng của cây Chây xiêm - Buchanania siamensis
- Công dụng của cây Chiếc chum - Barringtonia racemosa
- Công dụng của cây Cỏ cói - Bolboschoenus yagara
- Công dụng của cây Gai lan - Boehmeria clidemioides
- Công dụng của cây Rau mác bao - Pontederia vaginalis
- Công dụng của cây San dẹp - Paspalum dilatatum
- Công dụng của cây Áo cộc - Liriodendron chinense
- Công dụng của cây Nghệ sen - Curcuma petiolata
- Công dụng của cây Cao lương đỏ - Sorghum bicolor
- Công dụng của cây Dương đào dai - Actinidia coriacea
- Công dụng của cây Lục đạo mộc trung quốc - Abelia chinensis
- Công dụng của cây Sú- Aegiceras corniculatum
- Công dụng của cây Ấu tàu - Aconitum carmichaelii
- Công dụng của cây Bù dẻ hoa đỏ - Uvaria rufa
- Công dụng của cây Chùm ruột núi- Antidesma pentandrum