BẠCH ĐÀN NAM-chữa lỵ, ho ra máu
BẠCH ĐÀN NAM
Tên khác:
Mã rạng
Tên khoa học:
Macaranga tanarius (L.) Müll.Arg., thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Tên đồng nghĩa:
Croton laccifer Blanco; Croton lacciferus Blanco; Macaranga molliuscula Kurz; Macaranga tanarius var. brevibracteata Müll. Arg.; Macaranga tanarius var. glabra F.Muell.; Macaranga tanarius var. tomentosa (Blume) Müll.Arg.; Macaranga tomentosa (Blume) Druce; Macaranga vulcanica Elmer ex Merr.; Mappa moluccana Wight; Mappa tanarius (L.) Blume; Mappa tomentosa Blume; Ricinus tanarius L.; Rottlera tanarius (L.) Hassk.; Rottlera tomentosa (Blume) Hassk.
Mô tả (Đặc điểm thực vật):
Cây nhỡ cao 6m. Lá có phiến hình lọng, nguyên, hình trái xoan hay tam giác, vào cỡ 11 x 9cm (có khi dài đến 50cm), mép nguyên hay có răng, có nhiều lông lúc non, gân từ nơi gắn 8, gân phụ 6-7 cặp; cuống dài 5-27cm. Chuỳ hoa đực cao 15-30cm, ở nách lá gồm nhiều ngù, có lông, hoa đực nhỏ, 3-6 nhị; cụm hoa cái ngắn, không phân nhánh, có hoa về phía ngọn. Quả nang 2-3 mảnh vỏ, rộng đến 1cm, phủ các tuyến màu cam, hạt to 5cm, ráp.
Bộ phận dùng: Rễ (Radix Macarangae).
Phân bố sinh thái:
Cây của vùng Viễn đông tới Trung Quốc. Ở nước ta, cây có ở Lào Cai, Lai Châu, Lạng Sơn, Sơn La, Hòa Bình, Trung Bộ và Nam Bộ. Cây mọc tự nhiên trong rừng thường xanh, ở độ cao trên 1000 m.
Thành phần hoá học:
Vỏ chứa tanin, flavonoid.
Các hợp chất: tanarifuranonol, tanariflavanon C, and tanariflavanon D
Công dụng:
- Rễ được sử dụng ở Malaixia làm thuốc chữa lỵ, ở Philippin dùng sắc nước uống chữa ho ra máu. Vỏ và cả lá rụng dùng chế rượu uống. Người ta còn dùng bột của vỏ cây và lá để kết tủa các albumin khi nấu mật mía, có thể người ta còn cho thêm vào những gia đoạn khác nhau cả vỏ và lá vào vại kín đựng mật để làm đông mật.
- Ở Nam Sumatra, người ta cho quả vào dầu Cọ khi đang nấu để làm cho đường Cọ được trắng hơn.
Tham khảo:
- Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi)
- Danh lục cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội (Viện Dược Liệu)
- Suporn Phommart, Pakawadee Sutthivaiyakit, Nitirat Chimnoi, Somsak Ruchirawat, and Somyote Sutthivaiyakit; Constituents of the Leaves of Macaranga tanarius; J. Nat. Prod. 2005, 68, 6, 927–930
Bài viết Cây thuốc - Vị thuốc khác
- Táo đỏ tân cương, thưởng thức tại vườn
- Cận cảnh ăn táo đỏ tại vườn ở Tân Cương
- Hạt mướp đắng (Momordica charantia) tốt cho sinh lý nam
- Nghệ đen chữa trào ngược dạ dày
- Chữa thoái hóa cột sống bằng cây bìm bịp Clinacanthus nutans
- Vườn táo đỏ lớn bát ngát ở Tân cương
- Cây quả nổ, sâm tanh tách Ruellia tuberosa điều trị thận hư
- Trang trại táo đỏ ở Tân cương
- Cây Dổi đất Piper auritum giảm đau dạ dày và chữa bệnh hen suyễn
- Thu hoạch câu kỷ tử, cách ăn câu kỷ tử và pha trà
- Cà gai leo Solanum procumbens trị viêm gan hiệu quả
- Người dân Ninh Hạ thu hoạch và chế biến câu kỷ tử
- Sâm đại hành Eleutherine bulbosa điều trị mất ngủ, thiếu máu
- Kỷ tử trong bài thuốc bổ thận, cường dương, sinh tinh và điều trị hiếm muộn
- Hoa Cúc nụ áo chữa đau răng
- Câu kỷ tử hỗ trợ thị lực tăng cường sinh lý nam
- Cúc vạn (Tagetes erecta) thọ tăng cường thị lực
- Giáo sư Từ Tích Sơn: Buổi sáng ăn một nắm hạt này, còn tốt hơn đông trùng hạ thảo đắt đỏ
- Bùng bục trị viêm gan mạn tính
- Câu kỷ tử tăng cường sinh lý