CHƯ BẦU LÁ RỘNG
CHƯ BẦU LÁ RỘNG
Chư bầu lá rộng: Combretum latifolium Bl. Ảnh powo.science.kew.org
Tên khác:
Quỳnh tàu, Lương vàng, Mấu.
Tên khoa học:
Combretum latifolium Bl.
Tên đồng nghĩa:
Combretum cyclophyllum Steud.
Combretum extensum Roxb. ex G.Don
Combretum formosum Griff.
Combretum horsfieldii Miq.
Combretum leucanthum Van Heurck & Müll.Arg.
Combretum macrophyllum Roxb.
Combretum macrostachyum Wall.
Combretum micropetalum Llanos
Combretum platyphyllum Van Heurck & Müll.Arg.
Combretum rotundifolium Roxb.
Combretum wightianum Wall.
Embryogonia latifolia (Blume) Blume
Họ:
Bàng: Combretaceae
Mô tả:
Dây leo có thân vặn, hình trụ, màu xám trắng, dài tới 10-15 m. Lá hình bầu dục, tròn hoặc tù ở gốc, tù hay hơi có đuôi ngắn ở đầu, dài 9-15 cm, rộng 6-8 cm, gân phụ 6-8 cặp; cuống 12 mm. Hoa mọc thành bông ở nách lá và ngọn, dày hoa, dài 5-7 cm. Hoa có đài hình ly với 4 thùy, màu vàng. Cánh hoa màu trắng, rất nhỏ, thơm, có 8 nhị. Quả hình cầu hay hình trứng có 4 cánh vuông có khía, cao 20-25 cm, rộng 10-12 mm. Hạt đơn độc, dạng thoi, có tiết diện vuông hay hình sao, dài 12-15 mm, rộng 2 mm.
Phân bố:
Đồng Nai, Bình Phước
Đặc điểm sinh học:
Mùa hoa tháng 2-3, mùa quả tháng 3-4.
Công dụng:
Cành lá được dùng làm thuốc trị nhức mỏi, sái khớp, đau nhức thắt lưng và trị bệnh về thận.
Nguồn trích:
Hoàng Thanh Sơn, Trịnh Ngọc Bon, Võ Quang Trung, Nguyễn Văn Linh, Trần Lâm Đồng; Sổ tay nhận biết các loài thực vật phổ biến ở Khu dự trữ Sinh quyển Đồng Nai; Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội – 2018