MÁU CHÓ LÁ NHỎ
MÁU CHÓ LÁ NHỎ
Máu chó lá nhỏ: Knema globularia (Lamk.) Warb. Ảnh Hoàng Thanh Sơn
Tên khác:
Máu chó cầu
Tên khoa học:
Knema globularia (Lamk.) Warb.
Tên đồng nghĩa:
Knema corticosa; K. missionis; K. sphaerula; K. wangii; Myristica corticosa; M. glaucescens; M. globularia; M. lanceolata; M. missionis; M. sphaerula
Họ:
Nhục đậu khấu: Myristicaceae
Mô tả:
Cây gỗ cao 18-20 m, đường kính 30-35 cm. Thân thẳng có khía dọc, vỏ bong mảng, thịt vỏ màu hồng nhạt có mủ màu đỏ. Cành non có lông. Lá đơn mọc cách, dài 11-19 cm, rộng 2-5 cm, hình mác. Gân bên 10-15 đôi. Cuống lá mảnh, dài 1-1,2 cm. Hoa đơn tính khác gốc. Cụm hoa đực ở nách lá, hoa có cuống dài 2-4 mm, phủ lông đỏ, lá bắc rất nhỏ, bao hoa 3 thùy hình tam giác, nhẵn. Nhị 11-13, chỉ nhị dính. Cụm hoa cái có nhiều hoa, có cuống dài bằng hoa, phủ lông màu đỏ nhạt; lá bắc ở sát đỉnh. Bầu có lông, vòi nhụy nhẵn và ngắn, đầu nhụy xẻ thùy. Quả hình trứng tròn hoặc bầu dục, vỏ mỏng. Hạt nhẵn bóng có tử y màu đỏ.
Đặc điểm sinh học:
Mùa hoa tháng 9-12, mùa quả tháng 1-2 năm sau.
Công dụng:
Hạt trị ghẻ và các bệnh ngoài da.
Phân bố:
Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Dương, Bình Phước, Đắk Nông.
Nguồn trích:
Hoàng Thanh Sơn, Trịnh Ngọc Bon, Võ Quang Trung, Nguyễn Văn Linh, Trần Lâm Đồng; Sổ tay nhận biết các loài thực vật phổ biến ở Khu dự trữ Sinh quyển Đồng Nai; Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội – 2018