MÁU LÁ TO
MÁU LÁ TO
Máu lá to: Knema furfuracea (Hook. f. & Thomson) Warb. Photo by Ahmad Fuad Morad
Tên khác:
Máu chó pierre
Tên khoa học:
Knema furfuracea (Hook. f. & Thomson) Warb.
Tên đồng nghĩa:
Knema glaucescens Wall.
Myristica furfuracea Hook.f. & Thomson
Myristica knema Steud.
Myristica longifolia Hook.f. & Thomson
Palala furfuracea (Hook.f. & Thomson) Kuntze
Họ:
Nhục đậu khấu: Myristicaceae
Mô tả:
Cây gỗ cao 15-20 m. Thân thẳng tròn. Vỏ màu xám nâu, thịt vỏ màu trắng hồng. Cành non có khía và phủ lông màu nâu đỏ, có nhựa màu đỏ. Lá đơn, mọc cách, dài 20-60 cm, rộng 5-16 cm, hình mác thuôn hay trái xoan hẹp, đầu nhọn, gốc hình tim, gân bên 14-40 đôi. Cuống lá dài 1-1,6 cm. Hoa đơn tính khác gốc. Cụm hoa có lá bắc nhỏ phủ lông màu gỉ sắt. Bao hoa 3 thùy. Nhị có chỉ nhị ngắn, mép có 8-18 bao phấn. Hoa cái có bao hoa chia 3 thùy, hình trứng tam giác. Bầu hình cầu dẹt có lông màu gỉ sắt, hầu như không có vòi, đầu nhụy chia 2-4 thùy. Quả hình trứng hoặc gần hình cầu, mọc đơn độc hay thành từng đôi một, vỏ dày, có lông màu gỉ sắt. Hạt hình bầu dục.
Đặc điểm sinh học:
Mùa hoa tháng 3-5. Mùa quả tháng 5 -7.
Công dụng:
Gỗ dùng để tiện khắc, làm diêm, đóng các đồ dùng thông thường, dùng trong xây dựng.
Phân bố:
Đồng Nai.
Nguồn trích:
Hoàng Thanh Sơn, Trịnh Ngọc Bon, Võ Quang Trung, Nguyễn Văn Linh, Trần Lâm Đồng; Sổ tay nhận biết các loài thực vật phổ biến ở Khu dự trữ Sinh quyển Đồng Nai; Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội – 2018