THANH TRÀ-dùng nấu cao chữa bỏng
THANH TRÀ
Cây Thanh trà: Bouea oppositifolia (Roxb.) Meisn. Ảnh natureloveyou.sg
Tên khác:
Sơn trà, Xoài rừng Thanh trà, cây vú bò,
Tên khoa học:
Bouea oppositifolia (Roxb.) Meisn.
Tên đồng nghĩa:
Bouea angustifolia Blume
Bouea brandisiana Kurz
Bouea burmanica Griff.
Bouea diversifolia Miq.
Bouea microphylla Griff.
Bouea myrsinoides Blume
Bouea oppositifolia var. microphylla (Griff.) Merr.
Cambessedea oppositifolia (Roxb.) Wight & Arn. ex Voigt
Haplospondias brandisiana (Kurz) Kosterm.
Haplospondias haplophylla (Airy Shaw & Forman) Kosterm.
Manga acida Noronha
Mangifera gandaria Roxb.
Mangifera oppositifolia Roxb.
Matpania laotica Gagnep.
Spondias haplophylla Airy Shaw & Forman
Họ:
Xoài: Anacardiaceae
Mô tả:
Cây gỗ lớn thường xanh, cao 15-20 m. Cành non vuông, phân cành thấp, cong queo. Lá đơn mọc đối, phiến lá dày hình bầu dục hay ngọn giáo, đầu tù hoặc gần tròn, đáy nhọn, dài 8-15cm, rộng 4-5,5cm. Gân bên 15-20 đôi, gân nhỏ nổi rõ dạng mạng lưới. Cụm hoa chùm ở nách lá hoặc đầu cành, phân nhánh nhiều. Hoa mẫu 4 hoặc 5, cuống hoa ngắn, thường bằng chiều dài của hoa. Cánh đài ngắn bằng nửa cánh tràng, đĩa mật hẹp. Chỉ nhị dẹt, bao phấn có đầu nhọn. Bầu nhẵn, hình trứng, không có chân, vòi dài có đầu nhụy xẻ 3 thùy; quả hạch dài 3-4 cm, vỏ quả nạc.
Sinh học, sinh thái:
Ra hoa tháng 1-2, mùa quả tháng 3 - 4.
Công dụng:
Quả chín ăn được. Quả xanh nấu canh chua. Lá được dùng nấu cao chữa bỏng.
Phân bố:
Tìm thấy ở Andaman Is., Bangladesh, Borneo, Campuchia, Trung Nam Trung Quốc, Lào, Malaya, Myanmar, Sumatera, Thái Lan, Việt Nam. Ở Việt Nam tìm thây ở Đồng Nai, Côn Đảo, Phú Quốc.
Nguồn trích: Hoàng Thanh Sơn, Trịnh Ngọc Bon, Võ Quang Trung, Nguyễn Văn Linh, Trần Lâm Đồng; Sổ tay nhận biết các loài thực vật phổ biến ở Khu dự trữ Sinh quyển Đồng Nai; Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội – 2018
natureloveyou.sg