PHƯƠNG PHÁP HPLC-MS/MS ĐỊNH LƯỢNG PLATYCODIN D TRONG HUYẾT TƯƠNG CHUỘT CỐNG VÀ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP VÀO NGHIÊN CỨU DƯỢC ĐỘNG HỌC CAO CHIẾT RỄ CÁT CÁNH
Mục đích: Phát triển phương pháp HPLC-MS/MS định lượng platycodin D (PD) trong huyết tương chuột cống để thu được các thông số chính về dược động học của PD sau khi uống PD tinh khiết hoặc cao chiết rễ cát cánh (PRE) có chứa PD.
Phương pháp: Mẫu huyết tương được xử lý bằng phương pháp chiết pha rắn, sử dụng cartridge Oasis® HLB SPE. Madecassosid được dùng làm chất nội chuẩn (IS). Phương pháp sắc ký được thực hiện trên cột ODS (100 mm × 2,1 mm i.d., 3.5 μm) với pha động gồm acetonitril/nước (30/70, v/v) chứa 0,1 mmol/lit ammonium acetate ở tốc độ dòng 0,25 ml/phút. Sử dụng detector khối phổ ba tứ cực song song dùng nguồn ion hóa phun mù điện tử (ESI) với thời gian chạy sắc ký là 3 phút. Việc phát hiện được thực hiện bởi MRM (multiple reaction monitoring) với sự phân mảnh của m/z 1223,6→469,2 đối với PD và m/z 973,6→469,2 đối với madecassosid (IS).
Kết quả: Đường chuẩn có khoảng tuyến tính từ 5 đến 2000 ng/ml (r2>0,99) với giới hạn định lượng thấp (LLOQ) là 5 ng/ml. Độ chính xác trong ngày và qua ngày (độ lệch chuẩn tương đối, RSD) có giá trị dưới 15% và tính đúng (sai số tương đối, RE) từ -15% đến +15% ở ba lần kiểm tra chất lượng (QC). Nồng độ của PD trong huyết tương được xác định vào thời điểm 24 h sau khi tiêm tĩnh mạch PD và uống PD, PDE tương ứng. Sinh khả dụng tuyệt đối theo đường uống của PD ở chuột cống được tìm thấy là (0,48 ± 0,19)% khi dùng PD và (1,81 ± 0,89)% khi dùng PRE
Kết luận. Phương pháp HPLC-MS/MS đã được phát triển và áp dụng thành công để đánh giá dược động học và sinh khả dụng của PD trên chuột cống sau khi uống PD và PRE.
N. T. T. Trang dịch Zhan Q và cs., Chin J Nat Med, 2014; 12(2):154-160 (Bản tin Dược liệu)
Bài viết Bản tin Dược liệu khác
- Điều kỳ diệu về chất nhầy và đờm
- Giao tiếp rõ ràng khi đeo khẩu trang
- XU HƯỚNG CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NÂNG CAO GIÁ TRỊ SẢN PHẦM TỪ GẤC THÔNG QUA SỐ LIỆU SÁNG CHẾ QUỐC TẾ
- TIỀM NĂNG, TRIỂN VỌNG CỦA CÂY GẤC, NHẬN DẠNG CÁC GIỐNG GẤC TRIỂN VỌNG VÀ QUY TRÌNH CANH TÁC THÂM CANH CÂY GẤC ĐẠT NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG CAO
- TỔNG QUAN VỀ CÂY GẤC
- ACID GINKGOLIC TẠO RA TƯƠNG TÁC GIỮA QUÁ TRÌNH CHẾT TẾ BÀO THEO CHƯƠNG TRÌNH (APOPTOSIS) VÀ TỰ THỰC BÀO (AUTOPHAGY) ĐƯỢC ĐIỀU HÒA BỞI SỰ SẢN SINH RA ROS TRONG UNG THƯ ĐẠI TRÀNG
- GINKGETIN GÂY CHẾT TẾ BÀO UNG THƯ VÚ THÔNG QUA ĐIỀU HÒA NGƯỢC THỤ THỂ ESTROGEN
- TÁC DỤNG BẢO VỆ CHỐNG LẠI TỔN THƯƠNG CƠ TIM THÔNG QUA SỰ GIẢM CĂNG THẲNG CỦA MẠNG LƯỚI NỘI CHẤT TRÊN CHUỘT ĐÁI THÁO ĐƯỜNG APOE-/- GÂY BỞI STREPTOZOTOCIN
- PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ỨC CHẾ TYROSINASE CỦA CÁC POLYPHENOL CÓ TRONG LÁ HỒNG (Diospyros kaki)
- QUERCETIN -3-O-β-D-GLUCOPYRANOSYL- (1-6)-β-D-GLUCOPYRANOSIDE ỨC CHẾ TỔNG HỢP MELANIN TRÊN TẾ BÀO MELANOMA CỦA CHUỘT THEO CON ĐƯỜNG TÍN HIỆU TĂNG P38 MAPK VÀ CREB VÀ ĐIỀU HÒA GIẢM cAMP
- BA TRITERPENOID MỚI ĐƯỢC PHÂN LẬP TỪ LÁ HỒNG (Diospyros kaki)
- CẤU TRÚC HÓA HỌC VÀ TÁC DỤNG ỨC CHẾ MIỄN DỊCH CỦA MỘT POLYSACCHARID PECTIC CÓ CHỨA ACID GLUCURONIC TỪ LÁ HỒNG (Diospyros kaki)
- MỘT C-GLYCOSYLFLAVON MỚI ĐƯỢC PHÂN LẬP TỪ LÁ HỒNG (Diospyros kaki)
- THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LÁ HỒNG (Diospyros kaki) VÀ TÁC DỤNG GÂY ĐỘC TỄ BÀO CỦA CHÚNG
- TỔNG QUAN TÁC DỤNG SINH HỌC, ĐIỀU TRỊ VÀ CHỐNG UNG THƯ CỦA NGHỆ
- ĐẶC TÍNH CHỐNG UNG THƯ CỦA CURCUMIN: CÁC ĐỀ XUẤT CHO SỰ PHÁT TRIỂN LÂM SÀNG CỦA NÓ NHƯ LÀ MỘT CHẤT CHỐNG UNG THƯ VÀ HOÁ TRỊ LIỆU UNG THƯ
- ĐẶC TÍNH HÓA HỌC VÀ CÁC TÁC DỤNG GÂY ĐỘC ĐỐI VỚI VI KHUẨN TRONG ỐNG NGHIỆM TỪ TINH DẦU LÁ NGHỆ Ở MIỀN NAM NIGERIA
- TỔNG QUAN TÁC DỤNG DƯỢC HỌC VÀ DƯỢC LÝ TỪ CÂY NGHỆ
- TRỒNG TRỌT NGHỆ VÀNG: QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG VÀ BẢO TỒN
- SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦ NGHỆ (Curcuma longa L.) ĐƯỢC TRỒNG TRÊN ĐẤT ĐỎ ĐẬM, ĐẤT XÁM VÀ ĐẤT ĐỎ TẠI OKINAWA, NHẬT BẢN